• Bước 1: Đăng ký thông tin tại quầy lễ tân

  • Bước 2: khám bác sĩ chuyên khoa

  • Bước 3: lấy máu và làm xét nghiệm

  • Bước 4: Bác sĩ chuyên khoa kê toa điều trị và hẹn tái khám

Thứ Hai, 9 tháng 9, 2019

Điều trị giun đũa chó, sán chó hiệu quả

Cách đây 1 năm tôi đi xét nghiệm máu ở BVYHDT phát hiện mình bị sán chó, bác sĩ cho tôi uống Albendazol 400mg, trong 2 tuần nhưng không hết và trong những tuần của tháng tiếp theo tôi tự ý uống thuốc như trên thêm 10 ngày vẫn không hết. Vậy cho tôi hỏi BV nào có thể tr dứt được bnh sán chó và cho hỏi thêm là trị bằng cách nào, uống thuốc hay có phẫu thuật gì không?
Trả lời:
Bệnh sán chó cũng còn gọi là bệnh nang sán chó, bệnh kén sán chó, hay bệnh sán dây chó, là bệnh ký sinh trùng sán dây thuộc giống Echinococcus. 
Giun đũa chó có tên khoa học là Toxocara canis (Nếu sán ở mèo thì có tên là Toxocara cati). Giun đũa chó có hình tròn,dài giống như giun (lải) đũa ở người, dân gian còn gọi là sán chó. 
Người ta bị nhiễm sán, giun đũa chó là do ăn phải trứng của sán chó có trong phân của chó khi chó thải phân của chúng ra trên đất. Trẻ con thường dể bị nhiễm sán chó do hay chơi đùa dưới đất, bốc thức ăn dưới đất bỏ vào miệng hay trong nhà có nuôi chó. 
Trứng sán chó vào trong ruột người sẽ nở thành các larvae sán (tức là thể sán chó còn nhỏ) theo máu đi đến các cơ quan của người như gan, não bộ, phổi, mắt,... và gây bệnh ở các nơi này. 
Vùng da bị tổn thương do nhiễm sán chó
Triệu chứng nhiễm sán chó:
Bệnh sán chó có hai thể bệnh chính ở người là nang nước sán chó (cystic echinococcosis) và nang sán chó tổ ong (alveolar echinococcosis). Hai thể ít phổ biến hơn là đa nang sán chó (polycystic echinococcosis) và đơn nang sán chó (unicystic echinococcosis). Bệnh thường khởi đầu không có triệu chứng và tình trạng này có thể kéo dài nhiều năm. Biểu hiện triệu chứng của bệnh tùy thuộc vào vị trí và kích thước của nang. Thể nang sán tổ ong thường bắt đầu ở gan nhưng có thể lan sang các bộ phận khác của cơ thể, chẳng hạn phổi hoặc não. Khi gan bị ảnh hưởng thì người bệnh có thể bị đau bụng, sụt cân, và vàng da. Bệnh ảnh hưởng đến phổi có thể gây đau ngực, khó thở và ho.
Người mắc bệnh khi nuốt phải trứng giun đũa chó, mèo đã hoá phôi. Nhưng các ấu trùng từ trứng nở ra sẽ không phát triển được đến giai đoạn trưởng thành và sẽ chu du trong cơ thể người trong vài tháng đến nhiều năm. Các ấu trùng này sẽ gây tổn thương tại những nơi mà chúng đến, làm nên bệnh giun đũa chó, mèo ở người.
Đa số người bị nhiễm sán chó không có triệu chứng gì nhưng cũng có thể có triệu chứng như mệt mỏi, đau bụng, ăn không ngon, giảm cân, ngứa, nóng sốt, ho, khò khè như bị Suyễn do larvae đến phổi gây viêm phổi, Suyễn,... đến mắt gây viêm xung quang mắt hay gây bệnh ở võng mạc của mắt làm giảm thị lực, có thể làm cho mù, nếu larvae sán đến não bộ có thể gây nhức đầu, kinh giật.
Mức độ tổn thương của cơ thể cùng với các triệu chứng tùy thuộc vào số lượng ấu trùng cũng như cơ quan mà chúng xâm lấn: gan, phổi, hệ thần kinh trung ương, mắt,… Các thể lâm sàng của bệnh giun đũa chó, mèo được mô tả như sau:
- Thể ấu trùng di chuyển nội tạng (visceral larva migrans ), chủ yếu gặp ở trẻ < 5 tuổi với các triệu chứng:sốt, gan to và bị hoại tử, lách to, triệu chứng hô hấp giống như hen suyễn, bạch cầu ái toan tăng (tỷ lệ có thể đến 70%), các globulin miễn dịch IgM, IgG và IgE trong máu tăng. Ngoài ra có thể gặp viêm cơ tim, viêm thận, hệ thần kinh trung ương bị thương tổn với các triệu chứng co giật, triệu chứng tâm thần kinh hay bệnh lý ở não.
- Thể ấu trùng di chuyển ở mắt (ocular larva migrans), gặp ở trẻ từ 5 đến 10 tuổi với triệu chứng giảm thị lực một bên mắt với đôi khi bị lé mắt. Mức độ suy giảm thị lực tuỳ thuộc vào vùng bị thương tổn (võng mạc, điểm vàng), có thể dẫn đến mù loà.
Ngoài ra, có những thể riêng biệt với những triệu chứng mơ hồ hơn như:
- Thể “che đậy” (covert toxocariasis), được mô tả ở trẻ em với các đặc điểm: hiệu giá kháng thể Toxocara qua kỹ thuật ELISA vừa phải (≥ 1/50), số lượng bạch cầu ái toan bình thường hay tăng nhẹ, đau bụng, nhức đầu, ho.
- Thể “thông thường” (common toxocariasis), ở người lớn với các triệu chứng: mệt mỏi, ngứa, nổi ban, thở khó và đau bụng. 
- Thể “thần kinh” (neurotoxocarosis), gây bệnh ở hệ thần kinh trung ương (sa sút trí tuệ, viêm não-màng não, viêm tuỷ, viêm mạch máu não, động kinh hay viêm dây thần kinh thị giác) hoặc ở thần kinh ngoại biên (viêm rễ thần kinh, gây tổn thương các dây thần kinh sọ hay thần kinh cơ-xương).
Ấu trùng giun đũa chó di chuyển trong mắt
Chẩn đoán bị nhiễm sán chó ở người:
Khám lâm sàng và thử máu dùng thử nghiệm ELISA tìm kháng thể chống lại sán chó. 
Test Elisa có thể (+) hàng năm sau khi điều trị do kháng thể kháng ký sinh trùng sán có thể tồn tại trong máu hàng năm sau đó. Do đó, bạn nên đi xét nghiệm máu lại mỗi 3 tháng/ lần cho đến khi kết quả hoàn toàn âm tính thì mới kết luận được kết quả điều trị.

Thứ Sáu, 6 tháng 9, 2019

Xét nghiệm ký sinh trùng trong máu

Bệnh ký sinh trùng là một chứng bệnh nhiễm trùng gây ra hoặc bị truyền nhiễm bởi ký sinh trùng. Bệnh ký sinh trùng có thể ảnh hưởng thực tế đến tất cả các sinh vật sống, bao gồm cả người, thực vật và động vật có vú. Theo thống kê, bệnh ký sinh trùng chiếm khoảng 14 triệu ca tử vong mỗi năm, chiếm 25% tỷ lệ tử vong toàn cầu – một trong bốn nguyên nhân tử vong toàn cầu theo Tổ chức Y tế Thế giới.
Một số bệnh ký sinh trùng mà con người thường mắc như giun đũa, giun móc, giun kim, sán chó, bệnh giun lươn,… Có khá nhiều phương pháp để chẩn đoán bệnh ký sinh trùng như soi phân, chẩn đoán hình ảnh, xét nghiệm ký sinh trùng trong máu, xét nghiệm sán chó,…
Ấu trùng sán chó di chuyển dưới da
1. Nguyên nhân của các bệnh gây ra do ký sinh trùng?
Ký sinh trùng thường có ở trái cây và rau sống, thức ăn nhanh, thực phẩm tái hoặc các món ăn sống như sushi, sashimi. Ngoài ra vật nuôi cũng là một yếu tố gây bệnh nguy hiểm khác đối với con người.
Những loại ký sinh trùng này thường xâm nhập vào cơ thể qua da, miệng và niêm mạc. Ký sinh trùng gây ra dị ứng, làm giảm sức đề kháng của cơ thể, khiến cho cơ thể dễ nhiễm bệnh và mắc các bệnh mãn tính. Nếu ký sinh trùng xâm nhập cơ thể trong một thời gian dài, thì các cơ quan cùng toàn bộ hệ miễn dịch trong cơ thể sẽ yếu đi trầm trọng.
2. Triệu chứng nhiễm ký sinh trùng:
– Suy giảm miễn dịch. Khi bệnh nhân mắc bệnh ký sinh trùng sẽ ảnh hưởng đến hệ miễn dịch, giảm sự tổng hợp các globulin miễn dịch A. Các triệu chứng đầu tiên là mệt mỏi, trầm cảm, không tập trung và trí nhớ kém. Thiếu hụt các chất dinh dưỡng trong cơ thể là do khó khăn trong việc đồng hóa protein, chất béo, carbohydrates và đặc biệt là vitamin A và B12.
– Bệnh nhân sẽ gặp các phản ứng dị ứng. Ký sinh trùng có thể gây ra rối loạn chức năng đường tiêu hóa, gây ra dị ứng.
– Các vấn đề về da. Ký sinh trùng trong đường ruột thường gây phát ban, exzama và các vấn đề về da khác.
– Nghiến răng khi đi ngủ, một căn bệnh thường đi kèm do nhiễm ký sinh trùng.
– Đau khớp và cơ bắp được gây ra bởi sự chấn thương các mô, các chấn thương này gây ra do hoạt động của ký sinh trùng; hoặc do kết quả của các phản ứng miễn dịch.
– Thức dậy thường xuyên vào buổi đêm có thể do gan đang cố gắng loại bỏ độc tố.
– Bệnh thiếu máu. Một số loại ký sinh trùng thích bám vào để làm chảy máu niêm mạc ruột non và hút chất dinh dưỡng. Nhiều ký sinh trùng có thể gây ra thiếu máu trầm trọng cho cơ thể.
– Bồn chồn lo lắng: Các ký sinh trùng ly giải các sản phẩm thải bỏ và các chất độc vào trong máu cơ thể. Trong nhiễm trùng nghiêm trọng hoặc mạn tính, các độc tố này có thể kích thích hệ thần kinh trung ương, dẫn đến ngủ không ngon giấc, căng thẳng thần kinh và trạng thái lo lắng.
– Bệnh nhân sẽ gặp các tình trạng như tiêu chảy, kích thích ruột, chướng bụng, đầy hơi.
Hình ảnh ấu trùng giun lươn
3. Khi nào cần xét nghiệm ký sinh trùng trong máu?
Đối với các ký sinh trùng lạc chủ như bệnh gạo heo ở não, mắt, ở dưới da (cysticercosis), bệnh áp xe ngoài da do giun Gnathostoma spinigerum, bệnh Toxocara canis ở mắt, não, bệnh nhiễm giun lươn, bệnh áp xe gan do amip (Entamoeba histolytica) hoặc do sán lá lớn ở gan (Fasciola hepatica), những loại ký sinh trùng này đều đi qua mô cơ thể, theo máu đến các cơ quan nên tạo ra kháng thể IgM và IgG đặc hiệu. Vì vậy, các bác sĩ thường dùng phương pháp ELISA để xác định bệnh nhân có tiếp xúc với các loại ký sinh trùng này hay không?
Ngoài ra còn phải theo dõi công thức máu để xem bạch cầu toán tính có gia tăng hay không (> 5% hoặc trị số tuyệt đối trên 300/mm3) cũng là yếu tố để phối hợp chẩn đoán người bệnh có mắc bệnh ký sinh trùng hay không.
 Xét nghiệm ký sinh trùng là phương pháp xét nghiệm nhanh, ít xâm lấn và có thể tầm soát nhiều loại ký sinh trùng lạc chủ, và chỉ cần thiết khi bác sĩ nghi ngờ bệnh nhân có ký sinh trùng lạc chủ trong cơ thể. Thử máu (ELISA) không thể tìm các ký sinh trùng đặc hiệu của người tại đường ruột như: giun đũa, giun móc, giun tóc, giun kim, sán lá ruột, sán lá phổi, sán dải cá, sán dải heo, sán dải bò,… Để xác định các ký sinh trùng này thì phải dùng phương pháp soi phân trực tiếp.
4. Trước khi đi làm xét nghiệm ký sinh trùng có cần nhịn ăn không?
Rất nhiều người băn khoăn về câu hỏi này trước khi đi xét nghiệm ký sinh trùng. Trên thực tế, các xét nghiệm máu tầm soát ký sinh trùng thường không cần thiết phải nhịn đói để lấy máu. Chúng ta có thể thử máu vào bất cứ lúc nào thấy thuận tiện, không nhất thiết là sáng hay chiều. Tuy nhiên, nếu khi xét nghiệm ký sinh trùng, bạn kết hợp thêm khám bệnh thì bạn nên đi buổi sáng và nhịn ăn sáng để gặp bác sĩ khám và chỉ định xét nghiệm cho mỗi người.
5. Bệnh phẩm thường được lấy mang đi xét nghiệm?
Thông thường mẫu bệnh phẩm được lấy từ nơi ký sinh trùng cư trú hay từ những sản phẩm đào thải.
Những mẫu bệnh phẩm để xét nghiệm ký sinh trùng gồm có:
Máu có thể tìm ký sinh trùng sốt rét, trùng roi, giun chỉ hoặc chẩn đoán miễn dịch.
Phân để tìm các loại trứng giun sán, đơn bảo, ấu trùng giun lươn.
Tủy xương để tìm ký sinh trùng sốt rét lúc cần thiết.
Mô: Một số ký sinh trùng sống trong mô như ấu trùng giun xoắn, ấu trùng sán dây lợn, các vi nấm.
Những loại dịch và chất thải khác như mủ vết thương, đờm, dịch ngoáy họng, dịch âm đạo, dịch màng bụng, dịch niệu đạo, dịch màng phổi, dịch rửa phế quản, dịch não tủy, chất nôn để tìm các loại đơn bào, vi nấm gây nên bệnh.
Những bệnh phẩm có tế bào sừng như vảy da, lông tóc, móng tìm những vi nấm gây bệnh.
Những mẫu vật để tìm ký sinh trùng: Ngoài chẩn đoán xác định bệnh ký sinh trùng ở người còn cần tìm ký sinh trùng ở vật chủ trung gian, môi trường ngoại cảnh,... Những mẫu vật có thể là vật chủ trung gian như cua, tôm, cá; sinh vật trung gian như ruồi, nhặng, thực vật thủy sinh; rau; nước; đất,...
6. Các kĩ thuật xét nghiệm:
Thực hiện xét nghiệm trực tiếp để tìm ký sinh trùng trường thành, ấu trùng, trứng hoặc đoạn ADN của ký sinh trùng.
Kĩ thuật soi tươi với nước muối sinh lý hay KOH tùy từng loại bệnh phẩm
Kĩ thuật nhuộm soi: Nhuộm sống với xanh methylen hoặc với đỏ trung tính 1/10000 để xem cấu tạo của đơn bào. Nhuộm chết từ đơn giản tới phức tạp: nhuộm lugol - nhuộm Gram - nhuộm Giêm Sa - Hematoxilin Fe - nhuộm HE - nhuộm P.A.S.
Kỹ thuật nuôi cất để chẩn đoán các vi nấm
Kỹ thuật khuếch đại gen PCR
Thực hiện xét nghiệm gián tiếp dựa vào phản ứng đặc hiệu giữa kháng nguyên như các chất được ký sinh trùng tiết ra, ký sinh trùng và kháng thể nên được gọi là chẩn đoán miễn dịch học.
Xét nghiệm gián tiếp được dùng đối với trường hợp khó hoặc không thể tìm trực tiếp ký sinh trùng.
Phản ứng ngưng liên kết hồng cầu (hesmagglutination test).
Phản ứng miễn dịch huỳnh quang (immunofluorescence).
Phản ứng miễn dịch điện li (immunoelectrophoresis).
Phản ứng miễn dịch men (ELISA).
7. Những biện pháp ngăn ngừa bệnh ký sinh trùng:
– Rửa tay thật sạch bằng xà phòng vì hầu hết các bệnh do ký sinh trùng gây ra đều lây lan qua tay.
– Rửa trái cây, hoa quả và rau xanh sạch sẽ trước khi ăn.
– Không được lấy miệng cắn móng tay hoặc cắn đầu bút và những vật không vệ sinh khác.
– Nấu chín cá và thịt trước khi ăn
– Nên uống nước lọc tinh khiết, uống nước đã đun sôi.
– Tránh tiếp xúc gần gũi với vật nuôi, vệ sinh thường xuyên cho vật nuôi, không để chúng nằm trên ghế sofa, giường hoặc liếm lên mặt.
– Vứt bỏ các thảm cũ lâu ngày
Chăm sóc và vệ sinh cơ thể sạch sẽ, ăn chín uống sôi, hạn chế ăn các đồ ăn tươi sống,… nhằm phòng ngừa các bệnh ký sinh trùng có hại cho cơ thể giúp bạn và gia đình luôn khỏe mạnh và hạnh phúc.

Thứ Tư, 4 tháng 9, 2019

Dị ứng mạt bụi nhà rất phổ biến, bên cạnh các triệu chứng dị ứng, nếu người bệnh tiếp xúc lâu dài với chất gây dị ứng từ mạt bụi nhà có thể dẫn đến nhiễm trùng hoặc hen suyễn. 
Dị ứng mạt bụi nhà là nguyên nhân khiến bạn bị hắt hơi, chảy nước mũi/mắt.
Hình ảnh con mạt bụi nhà
Nguyên nhân gây dị ứng mạt bụi nhà
Mạt bụi nhà là một loại mạt thuộc họ nhện, có kích thước khoảng 1/4mm nên mắt người không thể nhìn thấy được. Chúng thường sống trong bụi nhà, giường chiếu,chăn nệm,… đặc biệt là những nơi vệ sinh kém hoặc ở nơi sống tập thể.
Không giống như ghẻ hay ve đào hang dưới da và gây ngứa ngáy, viêm da. Mạt bụi thường gây nên phản ứng dị ứng thông qua những sản phẩm mà nó thải vào không khí. Trong ruột và phân của mạt bụi có chứa các enzyme tiêu hóa mạnh như Peptidase 1, đây là tác nhân phổ biến gây nên triệu chứng dị ứng. Khung xương, xác thối rữa của mạt bụi cũng góp phần gây dị ứng.
Một phản ứng dị ứng xảy ra khi hệ thống miễn dịch phản ứng với chất lạ mà nó cho rằng sẽ gây hại cho cơ thể. Trong trường hợp dị ứng mạt bụi, các enzyme hoặc khung xương là chất gây dị ứng. Khi hệ thống miễn dịch tiếp xúc với chất gây dị ứng, nó sẽ sản xuất một kháng thể để chống lại, quá trình này sản sinh hóa chất gây nên triệu chứng dị ứng. Nếu tiếp xúc thường xuyên hoặc kéo dài với mạt bụi sẽ khiến các triệu chứng dị ứng tiến triển thành mãn tính.
Triệu chứng dị ứng da do con mạt bụi nhà
Các yếu tố làm tăng nguy cơ dị ứng mạt bụi nhà
Bạn sẽ có nguy cơ bị dị ứng mạt bụi nhà hơn người khác nếu như:
·         Có tiền sử gia đình bị dị ứng: bạn sẽ nhạy cảm hơn với mạt bụi nếu một số thành viên trong gia đình bạn bị một loại dị ứng như hen suyễn, viêm mũi dị ứng.
·         Tiếp xúc với mạt bụi vào những năm đầu đời làm tăng nguy cơ dị ứng mạt bụi
·         Trẻ em có khả năng bị dị ứng mạt bụi nhiều hơn người trưởng thành
Triệu chứng dị ứng mạt bụi nhà
Các triệu chứng dị ứng mạt bụi có thể nặng hoặc nhẹ. Dấu hiệu phổ biến nhất bao gồm:
·         Hắt hơi, sổ mũi
·         Ngứa, đỏ, chảy nước mắt
·         Nghẹt mũi
·         Ngứa mũi, miệng hoặc vòm họng
·         Ho
·         Áp lực xoang, có thể gây đau mặt
·         Da sưng, da xanh dưới mắt
·         Khó ngủ
Triệu chứng dị ứng mạt bụi nhà ở người bệnh hen suyễn có thể nghiêm trọng hơn, các biểu hiện như sau:
·         Đau ngực, tức ngực
·         Khó thở
·         Khó ngủ do ho hoặc thở khò khè
·         Khó nói
·         Cơn hen nặng
Biến chứng dị ứng mạt bụi nhà
Nếu bạn tiếp xúc với mạt bụi thường xuyên, nó có thể dẫn đến một số biến chứng như:
·         Viêm xoang: tình trạng các mô trong đường mũi bị viêm liên tục có thể làm tắc nghẽn xoang (các hốc rỗng kết nối với đường mũi). Điều này sẽ khiến bạn bị nhiễm trùng xoang (viêm xoang).
·         Hen suyễn: những cơn hen nặng có thể gây khó khăn trong việc kiểm soát và người bệnh cần phải được chăm sóc y tế ngay lập tức.
Chẩn đoán dị ứng mạt bụi nhà
Để xác định bạn có phải bị dị ứng với một số chất trong không khí hay không, bác sĩ sẽ sử dụng dụng cụ chiếu sáng để xem xét tình trạng niêm mạc mũi. Thông thường, dị ứng với những chất trong không khí sẽ khiến niêm mạc của đường mũi bị sưng.
Để chẩn đoán chính xác hơn, bác sĩ có thể sẽ đề nghị thực hiện một số xét nghiệm như:
·         Xét nghiệm dị ứng da: trong thử nghiệm này, một lượng nhỏ chất gây dị ứng đã được tinh tế được chích vào bề mặt da. Nếu bạn bị dị ứng mạt bụi, tại nơi bôi chất dị ứng sẽ nổi mẩn đỏ và ngứa.
·         Xét nghiệm máu: trong một số trường hợp bác sĩ sẽ yêu cầu xét nghiệm máu sàng lọc các kháng thể gây dị ứng cụ thể đối với các chất gây dị ứng.
Bác sĩ sẽ nghi ngờ bạn bị dị ứng mạt bụi nếu các triệu chứng xuất hiện vào ban đêm hoặc sau khi vệ sinh nhà cửa
Điều trị dị ứng mạt bụi nhà
Lựa chọn điều trị tốt nhất là hạn chế tiếp xúc với mạt bụi nhà. Và để kiếm soát các triệu chứng, bác sĩ có thể sẽ kê đơn một số loại thuốc như:
·         Thuốc kháng histamin giúp làm giảm ngứa, hắt hơi và sổ mũi. Các loại thuốc kháng histamin dạng uống thường được sử dụng như Fexofenadine (Allegra Allergy), Loratadine (Alavert, Claritin), Cetirizine (Zyrtec). Ngoài ra còn có thuốc kháng histamine dạng xịt mũi bao gồm Azelastine (Astelin, Astepro) và Olopatadine (Patanase).
·         Corticosteroid được dùng để kiểm soát các triệu chứng viêm mũi dị ứng, các thuốc này bao gồm Flnomasone propionate (Flonase), Mometasone furoate (Nasonex), Triamcinolone (Nasacort Allergy 24HR), Ciclesonide (Omnaris).
·         Thuốc thông mũi giúp thu nhỏ các mô sưng trong đường mũi nên bạn sẽ dễ thở bằng mũi hơn.
·         Chất điều chế Leukotriene ngăn chặn hoạt động của một số hóa chất hệ thống miễn dịch.
Ngoài ra còn có một số biện pháp khác như:
·         Liệu pháp miễn dịch: được thực hiện bằng cách tiêm chất gây dị ứng khoảng 1-2 lần mỗi tuần, liều tăng dần trong khoảng 3-6 tháng để “huấn luyện” hệ thống miễn dịch không còn nhạy cảm với chất gây dị ứng.
·         Nước rửa mũi: giúp rửa sạch chất nhầy và chất kích thích từ xoang.
Phòng ngừa dị ứng mạt bụi nhà
Để phòng chống dị ứng mạt bụi, bạn nên:
·         Sử dụng máy điều hòa không khí hoặc máy hút ẩm để giữ độ ẩm tương đối khoảng 30-50% trong nhà.
·         Thường xuyên hút bụi, giặt tất cả khăn trải giường, chăn, vỏ gối trong nước nóng 54,4 độC để tiêu diệt mạt bụi và loại bỏ các chất gây dị ứng
·         Loại bỏ thảm vì nó thường là nơi chứa nhiều mạt bụi, chất gây dị ứng
Dị ứng mạt bụi nhà kéo dài có thể dẫn đến mãn tính, gây khó chịu lâu dài nên ngay khi nhận thấy triệu chứng, người bệnh nên thăm khám và điều trị với bác sĩ.


Thứ Sáu, 30 tháng 8, 2019

Thông thường, người bị nhiễm giun móc Ancylostoma duodenale qua cả đường tiêu hóa và đường da; riêng giun mỏ Necator americanus chủ yếu chỉ lây nhiễm qua đường da, rất hiếm thấy lây nhiễm qua đường tiêu hóa. Ngoài hai loại giun móc và giun mỏ thường gặp này, con người cũng có thể bị nhiễm các loại giun móc Ancylostoma ký sinh ở chó, mèo do thường xuyên tiếp xúc với động vật nuôi gần gũi với người làm ảnh hưởng đến sức khỏe.
Giun móc Ancylostoma duodenale
Giun móc chó, mèo có tên khoa học là Ancylostoma caninumAncylostoma brazilienseUncinaria stenocephala là những loại giun móc sống ký sinh ở trong ruột chó, mèo; ngoài ra có thể sống ký sinh ở khỉ và các loại động vật ăn thịt khác như mèo rừng, hổ, báo, cầy giông,... Ở ký chủ bình thường là các loại động vật, loại giun móc có chu kỳ phát triển giống như loại giun móc Ancylostoma duodenale, giun mỏ Necator americanus ký sinh và gây bệnh ở người. Trong điều kiện con người tiếp xúc với phân chó, mèo, các động vật khác hoặc môi trường bị ô nhiễm có mang mầm bệnh thì ấu trùng của các loại giun móc này có thể xâm nhập lạc chủ sang người nhưng ấu trùng giun không có khả năng đi sâu vào trong cơ thể mà chỉ bò quanh quẩn ở mô dưới da, chúng tồn tại ở đó trong nhiều tuần lễ gây nên hội chứng ấu trùng di chuyển dưới da (visceral larva migrans).
Các loại ấu trùng giun móc chó, mèo gây bệnh cho người
Giun móc Ancylostoma caninum được phát hiện lần đầu tiên vào năm 1859. Giun trưởng thành sống ký sinh ở ruột non của vật chủ chính là chó, mèo, hổ,... Loại giun này phân bố ở khắp nơi trên thế giới và cũng rất phổ biến tại Việt Nam. Giun trưởng thành có miệng rộng với 3 đôi răng khỏe có thể ngoạm vào thành ruột. Trứng giun và ấu trùng giun giống như các loại giun móc khác.
Giun móc Ancylostoma braziliense được phát hiện lần đầu tiên vào năm 1910. Đây là loại giun móc nhỏ nhất, cũng ký sinh ở ruột non của vật chủ chính là chó, mèo, mèo rừng, hổ, báo, cầy giông,... Loại giun móc này cũng phân bố ở nhiều nơi trên thế giới như Nhật Bản, Ấn Độ, Malaysia, Tây Phi, Mỹ La Tinh,... Ở Việt Nam, theo một số nhà khoa học chúng hiện diện phổ biến ở nhiều nơi. Giun trưởng thành có miệng nhỏ với 2 đôi răng lớn ở phía ngoài, đôi răng nhỏ ở phía trong. Trứng giun và ấu trùng giun của loại giun móc này rất giống với các loại giun móc khác nên khó phân biệt.
Ấu trùng các loại giun móc nói trên khi xâm nhập vào người sẽ gây nên hội chứng ấu trùng di chuyển dưới da ở người.
Nguyên nhân gây bệnh và triệu chứng bệnh lý
Các loại giun móc Ancylostoma caninum và Ancylostoma braziliense thường gặp ở vùng nhiệt đới. Người bị nhiễm mầm bệnh thường do tiếp xúc với đất, cát ở ngoại cảnh của môi trường sống bị ô nhiễm phân chó, mèo có ấu trùng giai đoạn lây nhiễm được (larva filariform). Ấu trùng giun chui qua da, thường ở vùng da tay, da chân. Do lạc chủ ký sinh thông thường nên ấu trùng giun không có men phân hủy thành mạch máu của người bệnh nên chúng không thể xâm nhập vào máu để đi chu du khắp cơ thể như các loại ấu trùng giun ký sinh ở người, vì vậy chúng phải di chuyển ở mô dưới da. Bệnh thường gặp ở những người làm vườn, trẻ em chơi nghịch đất cát, người đi chơi ngồi ở các bãi biển,... Triệu chứng bệnh lý thường thấy tại chỗ ấu trùng giun xâm nhập ở những vùng da để hở dễ tiếp xúc với đất, cát như bàn tay, cánh tay, chân, đầu gối, mông,... như có vết sẩn đỏ, ngứa, thành mọng nước và sau từ vài giờ hoặc 2 đến 3 ngày sẽ phát triển ra vùng da chung quanh thành một hay nhiều đường ngoằn ngoèo, gồ cao, rất ngứa, kéo dài với tốc độ từ vài milimét đến vài centimét mỗi ngày biểu hiện dấu hiệu đoạn đường ấu trùng đã di chuyển. Có thể có các bóng nước nhỏ dọc theo đường hầm ấu trùng di chuyển, bị thâm nhiễm bạch cầu và bạch cầu ái toan. Do gãi ngứa nên bệnh nhân có thể bị nhiễm trùng bội nhiễm, sinh mủ,... Ấu trùng giun có thể tồn tại nhiều tuần, có khi kéo dài hàng tháng. Trong một số các trường hợp, ấu trùng giun có khả năng thoát ra thành mạch máu, lên phổi gây hội chứng Loeffler biểu hiện bằng các triệu chứng lâm sàng giống như lao; bệnh nhân ho khan, đau ngực, bạch cầu ái toan tăng cao có thể tới 40% hoặc hơn; chụp phim Xquang tim phổi có hình ảnh thâm nhiễm giống lao nhưng hình ảnh này tự biến mất đi sau từ 1 đến 2 tuần mà không cần điều trị gì. Cơ thể có thể có những phản ứng với ấu trùng giun móc tùy thuộc vào số lượng ấu trùng giun bị nhiễm nhiều hay ít và sự đáp ứng của từng cơ thể con người.
Chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh
Chẩn đoán xác định bệnh thường căn cứ vào triệu chứng lâm sàng tại chỗ và dấu hiệu dị ứng toàn thân. Sinh thiết da cho thấy những u hạt chứa nhiều tế bào bạch cầu đa nhân ái toan, có thể gặp được ấu trùng nằm giữa u hạt. Xét nghiện bạch cầu đa nhân ái toan trong máu có thể tăng nhưng không đều.
Điều trị bệnh có thể dùng các loại thuốc chống giun như albendazole, flubendazole, thiabendazole. Thông thường sử dụng thuốc thiabendazol với liều lượng 25mg/kg cân nặng mỗi ngày, dùng trong 2 đến 3 ngày và nên kết hợp với các thuốc chống dị ứng. Có thể điều trị tại chỗ bằng phương pháp đông lạnh ấu trùng với khí nén freon (cryofluorane) hoặc bằng thuốc mỡ có chứa lindane 1%, kem hexachlorocyclohexan (HCH) thoa lên đường hầm ấu trùng di chuyển.
Phòng bệnh hiệu quả nhất là không nên tiếp xúc với đất, cát bị nhiễm bẩn phân chó, mèo,... Khi làm vườn tiếp xúc với đất, cát phải có dụng cụ, phương tiện bảo vệ. Không cho trẻ em chơi nghịch đất, cát; đi chân đất hoặc ngồi bệt dưới đất, cát. Nếu có điều kiện, định kỳ nên điều trị tẩy giun cho chó, mèo nuôi ở trong nhà để hạn chế nguy cơ lây nhiễm.
Trong cuộc sống hàng ngày cùng một môi trường, con người và các loại động vật nuôi như chó, mèo,... có điều kiện và nhiều cơ hội truyền cho nhau những mầm bệnh ít nhiều đã thích nghi đối với cơ thể, trong đó có giun móc của chó, mèo. Khi ấu trùng giun móc chó, mèo xâm nhập vào cơ thể sẽ gây nên hội chứng ấu trùng di chuyển, nếu không để ý thì khó phát hiện và xử trí điều trị kịp thời, phù hợp. Vì vậy việc phòng bệnh là vấn đề cần được cộng đồng người dân quan tâm để chủ động phòng ngừa.

Thứ Tư, 28 tháng 8, 2019

Bị giun đũa chó điều trị ra sao?

Em có người bạn bị ngứa khắp tay chân. Đi xét nghiệm máu ở ĐH Y dược TP.HCM cho kết quả âm tính với giun đũa chó (Toxocara sp) nhưng xét nghiệm ở Pasteur thì kết quả dương tính. Bạn em đã quay lại ĐH Y dược và được cho toa thuốc là Albendazole, liều điều trị 400mg/2 lần/ngày liên tục trong 21 ngày.
Trong thời gian điều trị cảm giác ngứa khắp người vẫn còn nhưng không thường xuyên. Hai tháng sau người bạn mới lên xét nghiệm lại thì vẫn cho kết quả dương tính với giun đũa chó Toxocara sp. Xin hỏi có thể điều trị dứt hẳn bệnh này ở bệnh viện nào?
Ấu trùng giun đũa chó di chuyển dưới da
Toxocara sp là tên chung, đó có thể là giun đũa chó (Toxocara canis) hay giun đũa mèo (Toxoplasma cati). Riêng giun đũa chó không sống ký sinh ở người, chỉ ấu trùng của nó có thể nhiễm qua người (người là ký chủ tình cờ), nhưng ấu trùng này không thể tiếp tục phát triển thành con giun trưởng thành được. Vì vậy, bệnh giun đũa chó được gọi là bệnh ký sinh trùng lạc chỗ. Ấu trùng giun đũa chó khi lạc chỗ nhiễm qua người sẽ di chuyển nhiều nơi gây rối loạn ở các cơ quan nội tạng khác nhau và có những biểu hiện lâm sàng, đặc biệt ở da thì gây nổi dát đỏ, mề đay, ngứa.
Vùng da trước khi điều trị giun đũa chó
Albendazole là thuốc lựa chọn điều trị giun đũa chó và giun đũa mèo nhiễm sang người. Liều dùng 400mg/2 lần/ngày dùng liên tục năm ngày đã đủ diệt hai loại ký sinh trùng vừa kể. Vì vậy, nếu dùng liều 400mg/2 lần/ngày trong 21 ngày chắc chắn sẽ diệt được mầm bệnh nếu thật sự bị nhiễm.
Với kết quả xét nghiệm mầm bệnh là ký sinh trùng, vẫn có trường hợp ghi nhận là dương tính giả và âm tính giả. Trong thực tế vẫn xảy ra xét nghiệm cho thấy kết quả giả như vừa kể. Thông thường để xác định bệnh phải kết hợp kết quả xét nghiệm và các triệu chứng lâm sàng. Một triệu chứng lâm sàng của nhiễm giun đũa chó là dị ứng ngoài da gây ngứa, nhưng biểu hiện đó có thể do một chất gây dị ứng nào khác (từ thức ăn, môi trường,...).
Vùng da sau khi điều trị khỏi giun đũa chó
Vì thế, việc xác định nhiễm một mầm bệnh nào đó, đặc biệt là ký sinh trùng, có thể gặp khó khăn và việc điều trị có khi một hai lần sẽ không dứt hẳn. Trường hợp của bạn nên trở lại tái khám bác sĩ trước đây đã điều trị bệnh nhiễm giun đũa chó. Là người theo dõi trực tiếp, bác sĩ sẽ cho hướng điều trị thích hợp. Bệnh viện ĐH Y Dược TP.HCM, Bệnh viện Bệnh nhiệt đới TP.HCM,... đều có chữa bệnh nhiễm giun đũa chó.