Hiển thị các bài đăng có nhãn BENH KST KHAC. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn BENH KST KHAC. Hiển thị tất cả bài đăng

Thứ Tư, 4 tháng 9, 2019

Dị ứng mạt bụi nhà rất phổ biến, bên cạnh các triệu chứng dị ứng, nếu người bệnh tiếp xúc lâu dài với chất gây dị ứng từ mạt bụi nhà có thể dẫn đến nhiễm trùng hoặc hen suyễn. 
Dị ứng mạt bụi nhà là nguyên nhân khiến bạn bị hắt hơi, chảy nước mũi/mắt.
Hình ảnh con mạt bụi nhà
Nguyên nhân gây dị ứng mạt bụi nhà
Mạt bụi nhà là một loại mạt thuộc họ nhện, có kích thước khoảng 1/4mm nên mắt người không thể nhìn thấy được. Chúng thường sống trong bụi nhà, giường chiếu,chăn nệm,… đặc biệt là những nơi vệ sinh kém hoặc ở nơi sống tập thể.
Không giống như ghẻ hay ve đào hang dưới da và gây ngứa ngáy, viêm da. Mạt bụi thường gây nên phản ứng dị ứng thông qua những sản phẩm mà nó thải vào không khí. Trong ruột và phân của mạt bụi có chứa các enzyme tiêu hóa mạnh như Peptidase 1, đây là tác nhân phổ biến gây nên triệu chứng dị ứng. Khung xương, xác thối rữa của mạt bụi cũng góp phần gây dị ứng.
Một phản ứng dị ứng xảy ra khi hệ thống miễn dịch phản ứng với chất lạ mà nó cho rằng sẽ gây hại cho cơ thể. Trong trường hợp dị ứng mạt bụi, các enzyme hoặc khung xương là chất gây dị ứng. Khi hệ thống miễn dịch tiếp xúc với chất gây dị ứng, nó sẽ sản xuất một kháng thể để chống lại, quá trình này sản sinh hóa chất gây nên triệu chứng dị ứng. Nếu tiếp xúc thường xuyên hoặc kéo dài với mạt bụi sẽ khiến các triệu chứng dị ứng tiến triển thành mãn tính.
Triệu chứng dị ứng da do con mạt bụi nhà
Các yếu tố làm tăng nguy cơ dị ứng mạt bụi nhà
Bạn sẽ có nguy cơ bị dị ứng mạt bụi nhà hơn người khác nếu như:
·         Có tiền sử gia đình bị dị ứng: bạn sẽ nhạy cảm hơn với mạt bụi nếu một số thành viên trong gia đình bạn bị một loại dị ứng như hen suyễn, viêm mũi dị ứng.
·         Tiếp xúc với mạt bụi vào những năm đầu đời làm tăng nguy cơ dị ứng mạt bụi
·         Trẻ em có khả năng bị dị ứng mạt bụi nhiều hơn người trưởng thành
Triệu chứng dị ứng mạt bụi nhà
Các triệu chứng dị ứng mạt bụi có thể nặng hoặc nhẹ. Dấu hiệu phổ biến nhất bao gồm:
·         Hắt hơi, sổ mũi
·         Ngứa, đỏ, chảy nước mắt
·         Nghẹt mũi
·         Ngứa mũi, miệng hoặc vòm họng
·         Ho
·         Áp lực xoang, có thể gây đau mặt
·         Da sưng, da xanh dưới mắt
·         Khó ngủ
Triệu chứng dị ứng mạt bụi nhà ở người bệnh hen suyễn có thể nghiêm trọng hơn, các biểu hiện như sau:
·         Đau ngực, tức ngực
·         Khó thở
·         Khó ngủ do ho hoặc thở khò khè
·         Khó nói
·         Cơn hen nặng
Biến chứng dị ứng mạt bụi nhà
Nếu bạn tiếp xúc với mạt bụi thường xuyên, nó có thể dẫn đến một số biến chứng như:
·         Viêm xoang: tình trạng các mô trong đường mũi bị viêm liên tục có thể làm tắc nghẽn xoang (các hốc rỗng kết nối với đường mũi). Điều này sẽ khiến bạn bị nhiễm trùng xoang (viêm xoang).
·         Hen suyễn: những cơn hen nặng có thể gây khó khăn trong việc kiểm soát và người bệnh cần phải được chăm sóc y tế ngay lập tức.
Chẩn đoán dị ứng mạt bụi nhà
Để xác định bạn có phải bị dị ứng với một số chất trong không khí hay không, bác sĩ sẽ sử dụng dụng cụ chiếu sáng để xem xét tình trạng niêm mạc mũi. Thông thường, dị ứng với những chất trong không khí sẽ khiến niêm mạc của đường mũi bị sưng.
Để chẩn đoán chính xác hơn, bác sĩ có thể sẽ đề nghị thực hiện một số xét nghiệm như:
·         Xét nghiệm dị ứng da: trong thử nghiệm này, một lượng nhỏ chất gây dị ứng đã được tinh tế được chích vào bề mặt da. Nếu bạn bị dị ứng mạt bụi, tại nơi bôi chất dị ứng sẽ nổi mẩn đỏ và ngứa.
·         Xét nghiệm máu: trong một số trường hợp bác sĩ sẽ yêu cầu xét nghiệm máu sàng lọc các kháng thể gây dị ứng cụ thể đối với các chất gây dị ứng.
Bác sĩ sẽ nghi ngờ bạn bị dị ứng mạt bụi nếu các triệu chứng xuất hiện vào ban đêm hoặc sau khi vệ sinh nhà cửa
Điều trị dị ứng mạt bụi nhà
Lựa chọn điều trị tốt nhất là hạn chế tiếp xúc với mạt bụi nhà. Và để kiếm soát các triệu chứng, bác sĩ có thể sẽ kê đơn một số loại thuốc như:
·         Thuốc kháng histamin giúp làm giảm ngứa, hắt hơi và sổ mũi. Các loại thuốc kháng histamin dạng uống thường được sử dụng như Fexofenadine (Allegra Allergy), Loratadine (Alavert, Claritin), Cetirizine (Zyrtec). Ngoài ra còn có thuốc kháng histamine dạng xịt mũi bao gồm Azelastine (Astelin, Astepro) và Olopatadine (Patanase).
·         Corticosteroid được dùng để kiểm soát các triệu chứng viêm mũi dị ứng, các thuốc này bao gồm Flnomasone propionate (Flonase), Mometasone furoate (Nasonex), Triamcinolone (Nasacort Allergy 24HR), Ciclesonide (Omnaris).
·         Thuốc thông mũi giúp thu nhỏ các mô sưng trong đường mũi nên bạn sẽ dễ thở bằng mũi hơn.
·         Chất điều chế Leukotriene ngăn chặn hoạt động của một số hóa chất hệ thống miễn dịch.
Ngoài ra còn có một số biện pháp khác như:
·         Liệu pháp miễn dịch: được thực hiện bằng cách tiêm chất gây dị ứng khoảng 1-2 lần mỗi tuần, liều tăng dần trong khoảng 3-6 tháng để “huấn luyện” hệ thống miễn dịch không còn nhạy cảm với chất gây dị ứng.
·         Nước rửa mũi: giúp rửa sạch chất nhầy và chất kích thích từ xoang.
Phòng ngừa dị ứng mạt bụi nhà
Để phòng chống dị ứng mạt bụi, bạn nên:
·         Sử dụng máy điều hòa không khí hoặc máy hút ẩm để giữ độ ẩm tương đối khoảng 30-50% trong nhà.
·         Thường xuyên hút bụi, giặt tất cả khăn trải giường, chăn, vỏ gối trong nước nóng 54,4 độC để tiêu diệt mạt bụi và loại bỏ các chất gây dị ứng
·         Loại bỏ thảm vì nó thường là nơi chứa nhiều mạt bụi, chất gây dị ứng
Dị ứng mạt bụi nhà kéo dài có thể dẫn đến mãn tính, gây khó chịu lâu dài nên ngay khi nhận thấy triệu chứng, người bệnh nên thăm khám và điều trị với bác sĩ.


Thứ Hai, 26 tháng 8, 2019

Các triệu chứng khi nhiễm ký sinh trùng

Ký sinh trùng thường vào cơ thể theo đường tiêu hóa, đôi khi qua da. Do sống ký sinh trong cơ thể nên không dễ gì phát hiện nó bằng mắt thường. Chỉ có cách duy nhất là quan sát các biểu hiện của cơ thể.
Giun móc:
Sinh mạng của loại ký sinh trùng này bắt nguồn từ ngoài cơ thể, thông qua nguồn nước, hoa quả và rau xanh ô nhiễm đi vào cơ thể. Trùng bé sinh trưởng ở trong nội tạng của cơ thể, bám vào thành nội tạng hút máu của cơ thể để sinh sống, có lúc còn làm cho chủ cơ thể mắc bệnh thiếu máu do ký sinh trùng đường ruột gây ra.
Ấu trùng giun móc di chuyển dưới da
Triệu chứng: yếu đuối, đau bụng và đau bụng đi ngoài, buồn nôn, thiếu máu.
Trùng ghẻ:
Loại ký sinh trùng này thông qua tiếp xúc để truyền nhiễm. Trùng ghẻ đẻ trứng trên da của người gây ra phản ứng và phát viêm cho da. Khi trùng ghẻ cất dấu trứng ở dưới da, phản ứng của cơ thể càng thêm mãnh liệt, ví dụ như ngứa ngáy khó chịu.
Triệu chứng: ngứa gãi, ghẻ lở, đau nhức, kích thích da, gây mủ. 
Giun đũa:
Giun đũa là trùng dây ký sinh nhiều nhất ở nội tạng, có thể dài đến 15-35cm. Loại ký sinh trùng này thông qua thực phẩm ăn vào gây truyền nhiễm. Trứng của giun đũa sẽ nhanh chóng nở ra xuyên vào thành nội tạng, đi vào máu. Thông qua máu chảy vào phổi, sau đó bị ho ra rồi nuốt vào và tiếp tục trở về nội tạng.
Nổi mẩn trên da do nhiễm giun đũa chó
Triệu chứng: sốt, mệt mỏi, dị ứng, nôn mửa, đau bụng đi ngoài, khó thở và ho và một số vấn đề về thần kinh.
Sán máng:
Những loại trùng bé này ký sinh ở trong máu của chủ thể và làm cho chủ thể mắc bệnh sán máng. Bọn trùng này sinh hoạt ở trong nước, khi cơ thể tiếp xúc với nguồn nước ô nhiễm, chúng sẽ phá hỏng da.
Loại ký sinh trùng này sẽ dẫn đến phát viêm (phù thũng), gây tổn hại bộ phận cơ thể đặc biệt là gan. Khi thành sán sẽ ký sinh trên cơ thể chủ thể hơn 10 năm, có thể nhiều năm không có biểu hiện triệu chứng gì và rời khỏi cơ thể theo nước tiểu, ký sinh ở trong con ốc trải qua sự sinh tồn trong cuộc đời còn lại của chúng.
Triệu chứng: nóng sốt, đau nhức, ho, đau bụng đi ngoài, phù thũng, ngủ mê.
Sán dây:  
Sán dây lây truyền qua thực phẩm ô nhiễm, thông qua cấu tạo dạng “móc câu”.ở phần đầu ký sinh trong nội tạng. Sán được 3,4 tháng sẽ trưởng thành và ký sinh ở trong cơ thể đến 25 năm. Trứng của sán dây.có thể thông qua phân bài trừ ra ngoài, có thể sinh tồn ở trong thực vật, sau đó được trâu, bò ăn vào hoặc truyền lây cho nhân loại.
Dấu hiệu nhiễm ấu trùng sán dây lợn
Triệu chứng: buồn nôn, nội tạng phát viêm, trọng lượng giảm, hoa mắt chóng mặt, co rút, dinh dưỡng không đủ.
Giun kim:
Giun kim là ký sinh trùng thường gặp, nó có thể gây ra bệnh giun. Trùng cái có thể dài đến 8 -13cm. Phần đuôi của giun kim hình kim dài, vì vậy nên mới có tên giun kim.
Giun kim thông qua vết thương bên ngoài hoặc vết trầy xước để thụ tinh giao phối. Giun đực dùng bộ phận sinh dục kích vào giun cái, sau đó giun đực chết đi. Mẹ con nhà giun kim lại tiếp tục an gia ở trong nội tạng cơ thể. Tuy nhiên, khác với đa phần ký sinh trùng khác, giun kim không tiến vào trong máu, không thể sinh tồn với các bộ phận khác của cơ thể. Giun kim đẻ trứng ở ngoài cơ thể, thông thường ở xung quanh hậu môn, gây ra ngứa ngáy. Giun bé sẽ gây truyền nhiễm qua tay. 
Triệu chứng: phát viêm, ngứa ngáy.
Ấu trùng từ muỗi:
Muỗi mang theo loại ký sinh trùng này, chích đốt và truyền loại ký sinh trùng này vào trong máu. Sau đó chúng tiến vào tuyến hạch, đặc biệt là tuyến hạch bộ phận đùi và sinh trưởng ở đó, cần thời gian một năm mới phát triển thành trùng. Ấu trùng này sẽ gây ra các bệnh nhiệt đời, có lúc còn gây ra bệnh vẩy nến.
Triệu chứng: ngứa ngày, viêm nhiễm da, hạch đau, da dầy lên, sưng phù. 
Trùng hình cung:
Loại ký sinh trùng hình lưỡi liềm thường gặp này sẽ thâm nhập vào trong hệ thống thần kinh trung ương. Thông qua thức ăn chưa chín hẳn hoặc bị vật nuôi trong nhà lây nhiễm loại ký sinh trùng này. Đa phần khi chúng ta bị truyền nhiễm, hiển thị kháng thể của nó, nhưng rất ít có triệu chứng biểu hiện ra. Người có hệ thống miễn dịch yếu càng dễ bị lây nhiễm trùng hình cung, phụ nữ có thai nhiễm trùng hình cũng thì thai nhi sẽ chịu ảnh hưởng nghiêm trọng, có thể gây tử vong. 
Triệu chứng: cảm, sốt, hàn lạnh, yếu mệt, đau đầu.
Khuẩn Giardia:
Giardia là loại ký sinh trùng nguyên sinh, chúng ký sinh và sinh trưởng ở trong nội tạng của con người, có thể gây ra các bệnh lây nhiễm Giardia. Loại ký sinh trùng này sau khi đóng đô ở nội tạng sẽ gây phát viêm và các tổn thương khác, giảm bớt khả năng hấp thụ dinh dưỡng của nội tạng, gây ra đau bụng. Loại ký sinh trùng này tồn tại ở trong nước uống.
Triệu chứng: đau bụng, đi ngoài, buồn nôn, giảm thể trọng, khi ợ nấc sẽ có khí mùi như mùi trứng thối.  
Amip bệnh lỵ:
Amip bệnh lỵ là một kháng thể đơn bào, nó có thể gây ra bệnh lỵ amip. Loại ký sinh trùng này chủ yếu lây truyền cho con người và các loại thân dài khác. Nó sinh tồn ở trong nước, trong môi trường ẩm ướt và trong đất, có thể lây nhiễm cho hoa quả và rau xanh.
Khuẩn lỵ amip lây truyền qua phân thải ra, không giống với các ký sinh trùng khác, nó có khả năng gây ra tử vong lớn hơn cả động vật nguyên sinh.
Triệu chứng: Không có.

Thứ Năm, 15 tháng 8, 2019

Tác nhân gây bệnh giun Đầu gai ở người

Bệnh cảnh do ấu trùng hoặc giun đầu gai non (Gnasthostoma spinigerum) di chuyển dưới da và trong cơ quan nội tạng. Gây nên tình trạng ngứa da nổi mẩn khu trú hoặc toàn thân, là một thách thức đối với các bác sĩ trong việc trị nguyên nhân ngứa da.
Tác nhân gây bệnh giun Đầu gai ở người
Giun Đầu gai trưởng thành sống trong các bướu ở vách bao tử động vật ăn thịt sống ( chó, mèo, chồn, chim,…) giun đực dài từ 11 - 25mm, giun cái dài 25 – 54mm, thân mình hơi cong, bao phủ bởi các gai cuticule ở nữa trước, đầu phình có 4 – 8 hàng móc; trứng hình oval, vỏ lấm tấm, một cực có nút trong suốt. Giun Đầu gai đẻ trứng ở vách bao tử, trứng theo phân ra ngoài.
Ấu trùng giun Đầu gai di chuyển dưới da
Phần đầu con giun Đầu gai có miệng và các gai giúp chúng tạo đường hầm di chuyển dưới da
Trong môi trường nước, ấu trùng thực quản hình ụ phình, có bao chui ra và được lăng quăng đỏ Cyclops sp. Nuốt. Trong cơ thể giáp xác này, ầu trùng thành ấu trùng giai đoạn II, có đầu phình và 4 hàng móc. Khi lăng quăng đỏ Cyslops sp. Bị cá, ếch, lươn hay rắn nuốt, ấu trùng giai đoạn II phát triển thành ấu trùng giai đoạn III ở cơ bắp của các động vật này.
Khi chó, mèo, chồn, chim ăn các ký chủ trung gian II kể trên, ấu trùng giun sẽ chui vào vách bao tử và phát triển thành giun trưởng thành trong vòng 6 tháng.
Nếu người ăn cá, rắn, lươn, ếch,… nấu chưa chín, ấu trùng giai đoạn III sẽ chui vào vách bao tử và đi lang thang khắp nơi trong cơ thể: da, gan, phổi, não, mắt,...
Ký sinh trùng Giun Đầu gai có thể phát triển đến giun non nhưng không trưởng thành được. Đến đâu, giun Đầu gai lại gây viêm, apxe, hoại tử, xuất huyết đến đó,…Tình trạng này có thể kéo dài đến 17 năm.
Dịch tễ học bệnh Giun Đầu gai
Giun Đầu gai thường gặp ở Đông Nam Á, Trung Quốc, Nhật, Philippin, Indonesia,… Người nhiễm Giun Đầu gai thường là do ăn cá sống hoặc nấu chưa kỹ. Ở miền Nam Việt Nam, cần chú ý đến các món ăn đặc sản: Cá hồi, cứ ngừ sống, cá lóc nướng trui và mắm thái.
Bệnh cảnh lâm sàng khi nhiễm bệnh Giun Đầu gai
Trong cơ thể người khi giun từ vách bao tử lên gan, bệnh nhân buồn nôn, đau thượng vị và hạ sườn phải, sốt. Sau đó, triệu chứng tùy thuộc vào cơ quan giun đang di chuyển: gan (gan to, đau, sốt), xoang bụng ( bướu giả viêm ), mắt (viêm mống mắt, viêm nàng bồ đào, xuất huyết nặng, hoại tử dọc theo đường đi của giun), da ( cục u di động dưới da, viêm, phù da, đường hầm dưới da, đường hầm dưới da có thâm nhiễm bạch cầu, bạch cầu toan tính,…). Bệnh giun Đầu gai có thể kéo dài nhiều năm, có những lúc lắng dịu, có những lúc bộc phát.
Giun Đầu gai gây tổn thương mẩn ngứa da cục bộ
Ấu trùng giun Đầu gai di chuyển dưới da
Chẩn đoán bệnh Giun Đầu gai
- Xét nghiệm máu bằng phương pháp Elisa chẩn đoán bệnh.
- Xét nghiệm công thức máu bạch cầu trong máu tăng đến 100.000/mm3, trong khi bạch cầu toan tính chiếm 50 – 80%.
- Chuẩn đoán dựa trên các yếu tố dịch tễ, nguy cơ như; khi bệnh nhận sống trong vùng nội dịch, có các biểu hiện lâm sàng kể trên, nhất là viêm da kém chứng tăng cao bạch cầu toan tình trong máu.
- Chẩn đoán xác định khi bắt được ấu trùng hoặc giun non từ sang thương ( da, niêm mạc mắt,…).
- Phản ứng nội bì với kháng nguyên Gnasthostoma cho kết quả tin cậy được.
Điều trị bệnh Giun Đầu gai ở đâu?
Tại phòng khám ký sinh trùng Ánh Nga TP. HCM, bệnh Giun Đầu gai được điều trị bao gồm Albendazole đường uống 15 đến 21 ngày. Có thể thay thế Ivermectin liều duy nhất, 0,2mg/kg lặp lại sau một tuần.
Trường hợp tái phát nên sử dụng dụng phác đồ phối hợp. Đôi khi ngứa da cục bộ tại một vị trí da không có hiện tượng ấu trùng giun Đầu gai di chuyển, có thể sử dụng thuốc kháng Histamine, đặc biệt là những trường hợp có tăng bạch cầu ái toan.
Giun Đầu gai gây tổn thương mẩn ngứa da cục bộ
- Một phương pháp điều trị hiệu quả đó là gắp ấu trùng nếu chúng xuất hiện trên da, hoặc niêm mạc.
Dự phòng bệnh giun Đầu gai như thế nào hiệu quả?
- Các loại cá, ếch nhái, rắn, lươn nên nấu chín khi ăn.
- Ở Việt Nam. Cẩn thận khi ăn món cá lóc nướng trui và mắm thái.
- Cá ngừ, cá hồi sống nên để âm sâu - 400C trước khi ăn.

Thứ Sáu, 9 tháng 8, 2019

Ở xứ nhiệt đới như Việt Nam, môi trường sinh sống và tập tục ăn uống vô cùng đa dạng, vấn đề lây nhiễm các loại ký sinh trùng là khó tránh khỏi. Trong đó, nhiễm giun đũa khá thường gặp, đặc biệt là trẻ nhỏ. Triệu chứng bệnh giun đũa đa dạng, dễ nhầm lẫn với các bệnh lý khác. Vậy nên những hiểu biết về vấn đề này là vô cùng cần thiết để bảo vệ sức khỏe cho bản thân và cả gia đình.
1. Nguyên nhân gây bệnh giun đũa:
Bệnh giun đũa có tên khoa học là Ascaris lumbricoides. Khác với các loài ký sinh trùng khác, đây là loại giun có kích thước khá lớn, như một con giun cái trưởng thành có chiều dài từ 20 đến 25 cm, giun đực là từ 15 đến 17cm. Giun có màu sắc trắng hay hồng, phần thân tròn còn phần đầu và phần đuôi thì thon nhọn. Vị trí ký sinh của giun đũa là ở ruột non của người.
Mẩn ngứa da do nhiễm giun sán
Khi giun đũa cái đẻ trứng, nếu rơi vào trong đất, sau khoảng hai tuần, trứng giun sẽ phát triển thành ấu trùng giun. Nhiệt độ môi trường bình thường là vô cùng thuận lợi để ấu trùng giun tiếp tục vòng tuần hoàn. Trứng giun chỉ bị tiêu diệt với nhiệt độ từ trên 60 độ. Chính thói quen đi chân đất, tiếp xúc môi trường bên ngoài mà không có dụng cụ, phương tiện bảo vệ, không vệ sinh tay sạch sẽ,... là nguyên nhân gây bệnh giun đũa.
Ngoài ra, trẻ em cũng thường dễ bị nhiễm giun hơn người lớn, trẻ ở nông thôn cũng có tỷ lệ nhiễm giun cao hơn trẻ ở thành thị. Do trẻ nhỏ thường chưa có ý thức vệ sinh cá nhân, hay đi chân trần, cho tay vào miệng, nuôi dưỡng trong môi trường nhà trẻ,... nên đây là điều kiện dễ lây truyền.
Ở các vùng nông thôn, mặc dù đã có nhiều khuyến cáo, tập quán ăn rau sống, dùng phân tươi bón rau vẫn còn tồn tại. Trứng giun thải ra trong phân không được loại trừ dù cho có rửa rau kỹ lưỡng nhiều lần. Con đường lây nhiễm tạo thành vòng luẩn quẩn.
2. Triệu chứng bệnh giun đũa như thế nào?
Biểu hiện của nhiễm bệnh giun đũa không đặc trưng, dễ nhầm lẫn vào các bệnh lý khác.
Ở trẻ em, triệu chứng có thể là trẻ bị rối loạn tiêu hóa kéo dài, suy dinh dưỡng, còi cọc, cân nặng chậm phát triển.
Nếu có quá nhiều giun trong ruột, trẻ sẽ có biểu hiện của tắc ruột. Cụ thể là trẻ bị đau bụng quặn từng cơn kèm chướng bụng, táo bón. Nếu giun từ ruột non đi qua ống mật sẽ gây tắc mật, giun xuống ruột thừa gây viêm ruột thừa cấp.
Trẻ bị rối loạn tiêu hóa kéo dài, suy dinh dưỡng, còi cọc và trẻ bị đau bụng quặn từng cơn kèm chướng bụng là những biểu hiện của bệnh giun đũa
Nếu giun đi lạc chỗ lên phổi, người bệnh có thể đến khám vì lý do khò khè, khó thở mạn tính hay biểu hiện cấp tính như đau ngực dữ dội, ho khan, sốt cao.
Một số trường hợp hiếm gặp là thấy được giun sống chui ra từ phân khi trẻ đi tiêu hay bắt gặp giun chui ra từ miệng, mũi khi trẻ ngủ hay ho, sặc.
3. Cách nào để phòng chống nhiễm giun đũa?
Để phòng chống nhiễm bệnh giun đũa, cũng như các loại ký sinh trùng khác nói chung, không có biện pháp nào hiệu quả hơn là thực hành vệ sinh sạch sẽ.
- Vệ sinh tay trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh, lau dọn nhà cửa, vật dụng, đồ chơi của trẻ thường xuyên với nước sát trùng.
 Luôn ăn thức ăn đã nấu chín, nước đun sôi để nguội.
- Hạn chế ăn rau sống; nếu cần, nên rửa rau kỹ lưỡng nhiều lần với nước rửa rau chuyên dụng.
- Không đi chân trần; nếu làm vườn, dọn rác, cây cỏ, cần đi ủng, mang khẩu trang, găng tay. Không được dùng phân tươi để bón rau, bón cây.
- Đối với nhà vệ sinh, cống rãnh thoát nước, cần thường xuyên quét dọn, xử lý hóa chất diệt trùng thân thiện môi trường.
 Đồng thời, cần có thói quen uống thuốc tẩy giun định kì mỗi sáu tháng cho cả gia đình. Thuốc có tác dụng không chỉ trên giun đũa và còn giúp diệt trừ các loại giun sán khác.
Tuy điều kiện sống ngày nay đã phát triển, nhưng nguy cơ lây nhiễm giun vẫn chưa loại trừ hoàn toàn. Giữ vệ sinh sạch sẽ, ăn chín uống sôi là việc đơn giản nhất để phòng tránh nhiễm giun, bảo vệ sức khỏe của bạn.

Thứ Hai, 5 tháng 8, 2019

Phòng và chữa bệnh sán lợn như thế nào?

Bệnh ấu trùng sán gạo heo là bệnh truyền nhiễm ở mô gây ra bởi ấu trùng (Cysticercus) sán dây lợn (Taeniasolium).
Thịt lợn nhiễm ấu trùng sán gạo heo
Người nhiễm bệnh có thể có rất ít hoặc không có triệu chứng trong nhiều năm, có những u chắc, không đau khoảng 1-2cm ở dưới da và ở cơ hoặc có triệu chứng thần kinh nếu não bị ảnh hưởng. Sau nhiều tháng hay nhiều năm, các u này chuyển sang đau và sưng phù rồi hết sưng. Ở các nước đang phát triển, tình trạng u hết phù chính là một trong những nguyên nhân thường gặp nhất gây co giật.
Bệnh s
án dây lợn (tên khoa học: Cysticercosis) là một bệnh mạn tính có tổn thương ở da, cơ, não của lợn và người do các u nang sán lợn (trong có đầu sán) gây nên và tác nhân là do sán dây ký sinh trong ruột non. Sán dây lợn là bệnh trong hệ thống các bệnh ký sinh trùng lây truyền giữa động vật và người. Trong bệnh này, lợn đóng vai trò là vật chủ trung gian lây bệnh mang trong mình các ấu trùng sán dây.
Biểu hiện lâm sàng tuỳ theo vị trí khu trú của nang ở da ảnh hưởng tới thẩm mỹ, ở não có thể gây động kinh, giảm trí nhớ hoặc rối loạn vận động.
Sán lợn nguy hiểm như thế nào?
Nhiễm sán dây lợn (ấu trùng sán gạo heo) có thể xảy ra khi ăn thịt lợn sống, chưa nấu chín hoặc quản lý phân chưa tốt. Sau khi lợn ăn phải ấu trùng sán, ấu trùng chui qua thành ruột vào hệ thống tuần hoàn và đi khắp cơ thể lợn. 24-72 giờ kể từ khi ăn phải, ấu trùng sẽ cư trú ở các mô liên kết hoặc các cơ, sau 2 tháng, ấu trùng tạo thành một nang có vỏ bọc ngoài.
Lợn mắc ấu trùng sán được gọi là lợn gạo. Sau thời gian phát triển 2,5-4 tháng, ấu trùng có khả năng lây nhiễm.
Nếu người ăn phải kén sán chưa chết vào dạ dày, dưới tác dụng của dịch vị, ấu trùng thoát khỏi vỏ kén để phát triển thành sán trưởng thành ký sinh ở ruột non. Thời gian hoàn thành chu kỳ khoảng 5-7 tháng. Tuổi thọ của sán dây lợn 20-30 năm, có thể rất lâu tới 70 năm.
Sán gạo heo là bệnh mạn tính có tổn thương ở da, cơ, não,... Chúng có thể tồn tại trong cơ thể người rất lâu. Tùy từng vị trí sẽ có các biểu hiện khác nhau.
Người bị nhiễm ấu trùng sán lợn
Ở da: Các nang nhỏ bằng hạt đỗ hoặc hạt dẻ, tròn, chắc, không đau, di động trên nền sâu và lăn dưới da, màu da ở trên bình thường. U nang sán thường nổi ở mặt trong cánh tay, sau nhiều năm sẽ bị vôi hoá, lúc này có thể phát hiện được bằng X-quang.
Ở não: Biểu hiện như một u nang trong não hoặc có thể gây nên nhiều triệu chứng lâm sàng đa dạng không đặc hiệu như tăng áp lực sọ não, cơn động kinh, suy nhược trí năng, rối loạn tâm thần. Bệnh nhân có thể bị liệt, có thể bị đột tử.
Ở mắt: Nang ấu trùng có thể nằm trong hốc mắt, mi mắt, trong kết mạc, thuỷ tinh thể, tiền phòng gây giảm thị lực hoặc bị mù tuỳ theo vị trí của ấu trùng trong mắt.
Ở cơ tim: Làm tim đập nhanh, tiếng tim biến đổi, bệnh nhân bị ngất xỉu.
Ấu trùng sán dây lợn sẽ ở dưới âm 20 độC. Ở âm 20 - 0 độC, nó sống được gần 2 tháng và trong nhiệt độ phòng thí nghiệm sống được 26 ngày. Do đó, nếu muốn dùng thịt sống, người dùng phải ướp thịt ở âm 10 độC trong 4 ngày mới bảo đảm. Nhiệt độ 50-60 độC, ấu trùng sán
 sẽ chết sau 1 giờ.
Nguyên nhân và chẩn đoán:
Con người bị nhiễm bệnh thường là do ăn phải thực phẩm hoặc uống nước chứa trứng sán lợn. Rau sống là nguồn lây bệnh chính. Trứng sán lợn ăn phải này xuất phát từ trong phân của người bị nhiễm sán trưởng thành, trường hợp này gọi là bệnh sán lợn trưởng thành.

Bệnh sán lợn trưởng thành là một bệnh khác do ăn phải nang sán trong thịt lợn nấu không chín. Những người sống với ai đó bị nhiễm sán lợn thì có nguy cơ cao hơn mắc bệnh ấu trùng sán lợn.Việc chẩn đoán có thể dựa vào chọc hút nang sán. Chụp hình não bằng cắt lớp điện toán (CT) hoặc hình ảnh cộng hưởng từ (MRI) mang hiệu quả cao nhất trong chẩn đoán bệnh ở não. Số bạch cầu được gọi là bạch cầu ái toan, tăng trong dịch não tủy và máu cũng được sử dụng làm chẩn đoán.
Phòng ngừa và điều trị:
Có thể phòng ngừa bệnh hiệu quả bằng vệ sinh cá nhân và cải thiện điều kiện vệ sinh. Việc phòng ngừa bao gồm: nấu thịt heo chín kỹ, nhà vệ sinh hợp quy cách và tăng cường khả năng tiếp cận được nguồn nước sạch. Điều quan trọng để phòng ngừa lây lan là điều trị những người mắc bệnh sán lợn trưởng thành. Bệnh không ảnh hưởng đến hệ thần kinh có thể không cần điều trị. Điều trị những người mắc bệnh ấu trùng sán lợn ở não bằng praziquantel hoặc albendazole. Việc dùng thuốc có thể đòi hỏi thời gian dài. Steroid dùng để chống viêm trong thời gian điều trị và thuốc chống co giật cũng có thể được dùng. Đôi khi phẫu thuật để loại bỏ nang sán.