Hiển thị các bài đăng có nhãn BENH GAY NGUA. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn BENH GAY NGUA. Hiển thị tất cả bài đăng

Thứ Sáu, 19 tháng 4, 2019

Bệnh nấm da



BỆNH NẤM DA BÀN CHÂN
Nấm da bàn chân là bệnh nấm phổ biến nhất ở người, thường hay gặp bàn chân của vận động viên. Bệnh nấm da bàn chân có thể được truyền từ người sang người do tiếp xúc trực tiếp, từ động vật nhiễm bệnh, dụng cụ nhiễm nấm (như khăn tắm hoặc sàn phòng thay đồ) hoặc đất…
Nấm da bàn chân có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, mọi chủng tộc và cả hai giới. Tuy nhiên, bàn chân của vận động viên là phổ biến hơn (nam nhiều hơn nữ). Trẻ em ít bị nấm da chân.
Một số điều kiện làm cho bàn chân dễ bị nhiễm nấm:
• Sống trong khí hậu ấm áp, khí hậu ẩm ướt
• Sử dụng chung hồ bơi, vòi tắm hoa sen, khăn tắm
• Mang giày dép chặt chẽ, không thông thoáng
• Ra mồ hôi chân đầm đìa
• Mắc bệnh tiểu đường hoặc hệ thống miễn dịch yếu
Hình ảnh Nấm da bàn chân 


Hình ảnh nấm chàm lòng bàn chân
TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG:
Vị trí hay gặp:
• Khoảng giữa các ngón chân, đặc biệt là giữa 4 và 5, giữa các ngón chân thứ 3 và 4
• Lòng bàn chân
• Mu bàn chân
Nấm da bàn chân có thể một hoặc cả hai chân. Hình ảnh khác nhau tùy thuộc vào vị trí của bàn chân bị nhiễm trùng nấm:
• Mu bàn chân xuất hiện mảng da màu đỏ kèm vảy, ngứa, kích thước từ 1 đến 5 cm. Bờ gờ cao, mụn nước nhỏ, vảy da, hình tròn hoặc vòng cung, trung tâm của thương tổn có làn da có vẻ bình thường.
• Giữa các ngón chân có thể xuất hiện như viêm, có vảy, tiết dịch. Mặt da giữa các ngón chân hoặc dưới các ngón chân có thể nứt nẻ. Ngứa nhiều.
• Lòng bàn chân (mặt chân) có thể xuất hiện như da màu hồng đến màu đỏ với mức độ khác nhau..
• Bệnh nấm da bóng nước, có mụn đau và ngứa vị trí thường bị là mu bàn chân hoặc long bàn chân.
• Tình trạng nghiêm trọng nhất của bệnh nấm da bàn chân là lở mụn mủ, loét nông, dày sừng đau đớn. Các tổn thương này đặc biệt phổ biến giữa các ngón chân, nhưng có thể bao gồm toàn bộ duy nhất lòng bàn chân. Do vậy tổn thương thường bị nhiễm vi khuẩn kết hợp. Loét bàn chân xảy ra thường xuyên nhất ở những người bị bệnh tiểu đường và những người có hệ thống miễn dịch yếu.
CHĂM SÓC VÀ ĐIỀU TRỊ:
Nếu bạn nghi ngờ rằng bàn chân của bạn nhiễm trùng nấm, bạn có thể thử bôi một trong các loại thuốc kháng nấm sau đây: Terbinafine, Clotrimazole, Miconazole.
Bôi kem chống nấm giữa các ngón chân và lòng bàn ít nhất 2 tuần.
Ngoài ra, cố gắng giữ cho bàn chân của bạn khô tạo ra môi trường tiêu diệt các loại nấm (không thể sống và phát triển được):
• Rửa chân hàng ngày và lau khô cẩn thận, thậm chí sử dụng một máy sấy tóc nếu có thể.
• Dùng khăn riêng cho đôi chân của bạn, không chia sẻ khăn với bất cứ ai khác.
• Mang vớ (tất) làm bằng bông hoặc len, và thay đổi chúng một hoặc hai lần một ngày, hoặc thậm chí thường xuyên hơn nếu chúng bị ẩm ướt.
• Tránh những đôi giày làm bằng vật liệu tổng hợp như cao su hoặc nhựa vinyl.
• Mang dép càng nhiều càng tốt.
• Bôi bột chống nấm vào để chân của bạn và bên trong đôi giày của bạn mỗi ngày.
• Mang giày dép bảo vệ trong phòng thay đồ, hồ bơi, hay phòng tắm công cộng.
Nếu các tổn thương không cải thiện sau 2 tuần bôi kem chống nấm hoặc ngứa dữ dội hoặc đau thì cần gặp bác sĩ để được chẩn đoán và tư vấn. Nếu bạn có mụn nước, mụn mủ, loét ở bàn chân thì cũng cần gặp bác sĩ càng sớm càng tốt.
Một số loại kem chống nấm mạnh hơn cần toa của bác sỹ là: econazole, oxiconazole, ciclopirox, ketoconazole, naftifine, sulconazole, hoặc butenafine
Một thuốc khác có thể xem xét dùng như:
• Hợp chất có chứa urê, acid lactic hoặc axit salicylic để giúp giải quyết vảy, sừng dẫn đường cho các loại kem chống nấm dễ xâm nhập vào da tốt hơn
• Dung dịch có chứa nhôm clorua, làm giảm tiết mồ hôi của bàn chân
• Kem kháng sinh để ngăn ngừa hoặc điều trị nhiễm trùng do vi khuẩn
• Kháng histamin nên được dùng để chống ngứa
Nếu dùng đường bôi không hiệu quả thì dùng 3-4 tuần điều trị bằng thuốc kháng nấm đường uống, bao gồm:
• Terbinafine, Itraconazole, Griseofulvin, Fluconazole, Ketoconazole
                                        
                                                     

Bệnh nấm sâu (Aspergillus)

BỆNH NẤM SÂU(Aspergillus)

1. Dịch tễ:
Nấm Aspergillus là một trong những chủng nấm lớn nhất, có mặt ở khắp nơi trên thế giới, có khoảng 100 loài, hiện tại có khoảng 20-30 loài gây bệnh cho người, những chủng quan trọng là A. fumigatus, A. flavus, A. niger như: A.aureus, A.flavus gây viêm da; A.niger gây viêm tai, phổi, dị ứng, hen; A.nidulans, A.versicolerr, A.terreuss gây viêm da ở chân, tay, viêm quanh móng; A.keratitis gây viêm giác mạc; đặc biệt A.fumigatus và A.flavus hay gây viêm phổi.
Nấm Aspergillus sống hoại sinh trên đất, sản sinh ra hàng tỷ bào tử bay trong không khí, người suy giảm miễn dịch (HIV/AIDS, ung thư, dùng hóa liệu pháp, glucocorticoides kéo dài…) có nhiều nguy cơ mắc bệnh thể lan tràn. Bệnh có liên quan nghề nghiệp: giặt áo lông, cạo ống khói, nông dân, nuôi súc vật…
Phương thức gây bệnh của Aspergillus là đầu tiên có thể gây bệnh ở da sau đó tiến triển gây bệnh hệ thống hoặc ngược lại.
2. Triệu chứng lâm sàng:
- Da: Tổn thương là những đám đỏ, đôi khi hình thành các dát trắng bong v
y cám như lang ben, hoặc có hình đa cung như nấm da. Trong một số trường hợp xuất hiện các gôm, sùi, áp xe hay vết loét ở da. Người bị AIDS thường hay bị A.fumigatus và A.flavus gây bệnh nấm ở da và ở đầu.
- Tai: nấm thường gây bệnh ở ống tai, ống tai sưng nề, vy xuất hiện nhiều, hơi ẩm, rất ngứa. Nấm có thể lan ra vành tai, hoặc lan vào trong màng nhĩ, nếu không điều trị kịp thời sẽ gây thủng màng nhĩ. Nấm Aspergillus còn gây bệnh viêm xoang.
- Mắt: Aspergillus thường gây viêm hốc mắt ri lan ra nhãn cầu gây viêm loét giác mạc, viêm kết mạc và tuyến lệ.
- Hệ thần kinh: thông qua các hốc ở mặt hay hốc sọ, nấm có thể xâm nhập vào bên trong gây viêm tiểu não, não.
- Lưỡi: bệnh lưỡi " lông đen", niêm mạc lưỡi thường có màu đen với các nhung mao đen.
- Tim: thường gây viêm màng trong tim, viêm cơ tim.
- Xương: viêm xương, viêm màng xương.
- Hệ tiết niệu: chủ yếu là gây viêm bàng quang, viêm niệu quản.
- Viêm phổi: ở phổi thường đầu tiên gây viêm phế quản với triệu chứng xuất tiết nhiều đờm, khò khè, trong dịch phế quản có nhiều tế bào nấm, bệnh nhân thường sốt, khó thở, ho, người xanh xao rối dẫn đến viêm phổi với những triệu chứng giống như lao phổi. Bệnh nhân có thể dẫn đến viêm màng phổi, viêm mủ màng phổi rồi lan sang tim. Ngoài ra nấm còn có thể phát triển trong một hang sẵn có tạo thành bướu nấm (funguns ball) ở phổi.
- Hen dị ứng do Aspergillus: khi hít phải bào tử trong không khí thường gây ra các triệu chứng hen phế quản dị ứng như khó thở, sốt, ho khan, sút cân, phổi có ran.

Hình ảnh bệnh nấm sâu
3. Xét nghiệm:
- Soi trực tiếp: Bệnh phẩm là vảy da hoặc dịch mủ, đờm..., nhỏ KOH 20%, nhuộm gram, soi dưới KHV tìm sợi tơ nấm, bào tử. Sợi tơ nấm, phân nhánh kép, góc của nhánh và sợi chính là 45 độ, có vách ngăn màu trong ± thấy những bào tử nhỏ, đường kính 3-4µm, có vỏ thô ráp, đôi khi có thể thấy bộ phận sinh bào tử của nấm. Nếu là nấm nội tạng cần sinh thiết chẩn đoán mô bệnh học, nhuộm PAS, Methenamine silver.
- Nuôi cấy: môi trường Sabouraud ở nhiệt độ phòng, khuẩn lạc mọc sau 4-5 ngày, màu sắc tùy loài gây bệnh (đen, xanh, vàng, da cam, trắng. A.fumigatus cho màu xanh lá cây sẫm rồi thành xanh da trời), bao giờ cũng có viền trắng do những sợi nấm đang phát triển nhưng chưa có bào tử. Sợi tơ nấm có vách ngăn, có cuống bào tử, túi bào tử gắn những bào tử đính.
4. Chẩn đoán phân biệt: 
Ở da cần chẩn đoán phân biệt với sẩn ngứa do côn trùng, viêm da mủ và các bệnh nấm da khác.
Bệnh nấm Aspergillus hệ thống cần phân biệt với các bệnh nấm blastomycosis, histoplasmosis, coccidioidomycosis...
5. Điều trị:
- Amphotericine B PIV 1mg/kg/ngày hoặc khí dung, có hiệu quả thấp.
- Itraconazole 400 mg/ngày, có hiệu lực ở 62% dạng lan tràn và 44% thể bướu.
- Bướu Aspergillus: phẫu thuật cắt bỏ.
Bệnh nhân cần đến cơ sở y tế chuyên khoa để làm xét nghiệm và điều trị.
Chú ý không tự điều trị dẫn đến nhờn thuốc và biến chứng tiêu hóa.


Bệnh nấm móng (Onychomycosis)

BỆNH NẤM MÓNG (Onychomycosis)

Móng mọc trực tiếp từ biểu bì (epidermis) và được cấu tạo bởi nhiều lớp chất cứng như sừng gọi là keratin. Keratin cũng là thành phần căn bản của tóc và lớp ngoài cùng của da. Móng không có tế bào sống và được mọc ra từ một nhóm tế bào đặc biệt gọi là gian bào (matrix) có nhiều mạch máu, nằm dưới quầng móng (lunular). Quầng móng hình bán nguyệt, màu trắng, nhìn rất rõ ở ngón tay cái. Khi lớp gian bào bị hư tổn thì móng không mọc ra được. Khác với xương, calcium không có ảnh hưởng tới sự tăng trưởng của móng.
Vào tháng thứ tư của thai kỳ, thai nhi đã bắt đầu có móng trên đầu ngón chân ngón tay. Móng tăng trưởng liên tục suốt đời người chứ không giống như tóc, mọc ít năm, tạm ngưng một thời gian rồi mọc tiếp.
- Móng mọc hướng ra đầu ngón tay, ngón chân, chứ không mọc thẳng đứng như tóc, là do có một lớp da bao quanh chân móng, khiến cho sự tăng trưởng giới hạn hướng về phía trước.
- Mỗi ngày móng tay dài ra khoảng 0,1mm tức là từ 3 đến 5 mm mỗi tháng. Móng tay mọc nhanh hơn móng chân tới 2 hoặc 3 lần. Thời gian cần và đủ để thay mới trọn vẹn một móng là ít nhất 6 tháng.
Hình ảnh nấu móng chân
- Móng mọc chậm ở người cao tuổi, mọc nhanh hơn ở phụ nữ có thai, nam giới và người tuổi trẻ.
- Móng ở ngón tay dài mọc nhanh hơn ở các ngón tay ngắn, có thể vì dễ bị chấn thương, do đó móng ngón tay giữa mọc nhanh, trong khi đó móng ngón tay cái mọc chậm.
- Móng mọc nhanh ở bàn tay dùng thuận, vì máu huyết dồn tới nhiều.
- Vào mùa hạ, móng mọc nhanh hơn so với mùa đông, vì mùa hạ tay chân cử động nhiều, máu tới nhiều. Tương tự, vào ban ngày, móng mọc nhanh hơn về đêm.
- Các chấn thương nhỏ vào móng, như cắn móng sẽ kích thích móng mau lành, do đó móng mọc dài ra nhanh hơn. Tương tự như khi da liên tục bị cọ xát thì sẽ tạo ra lớp tế bào chai rắn.
- Suy dinh dưỡng, nóng sốt, bệnh trầm trọng sẽ trì hoãn sự tăng trưởng của móng.
- Móng mọc nhanh ở người bị bệnh cường tuyến giáp.
- Ngón tay gõ trên bàn phím máy vi tính, máy chữ, phím đàn dương cầm đều kích thích móng mọc nhanh.
Có không ít người phải khổ sở vì bệnh nấm móng tay, móng chân của mình vì chẳng những làm khó chịu, đau ngứa mà còn ảnh hưởng đến thẩm mỹ...
Nấm móng là bệnh nhiễm trùng ở móng do nấm, chiếm tới 30% các chẩn đoán bệnh nấm nông, là một bệnh thường thấy ở những người có bàn tay, bàn chân thường xuyên ẩm ướt như người làm nghề bán nước giải khát, bán trái cây, đầu bếp, làm ruộng, đầu bếp, giặt quần áo, thợ uốn tóc gội đầu, rửa xe, chăn nuôi...
Nấm xâm nhập bắt đầu từ bờ tự do hoặc các bờ bên rồi đi vào mầm móng.
1. NGUYÊN NHÂN:
Do nhiều loại nấm gây nên, có thể kể 3 nhóm chính:
- Nấm sợi tơ (dermatophytes): microsporum, trichophyton, epidermophyton;
- Nấm hạt men (candida);
- Nấm mốc: seopulariopsis, hendersonula...
Người bị bệnh này do tay chân thường xuyên bị ướt, tạo điều kiện cho vi nấm xâm nhập, phát triển và gây bệnh. Khi bị nhiễm nấm ở các móng, nó sẽ nhanh chóng lan rộng khi gặp điều kiện thuận lợi như môi trường thường xuyên ẩm ướt, lây từ ngón này sang ngón khác trên cùng bàn tay, bàn chân hay có thể lan sang bàn tay, bàn chân bên kia và có tiến triển bệnh kéo dài nhiều tháng đến nhiều năm.

2. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG:

Ít khi cả mười móng tay hoặc mười móng chân đều bị bệnh.
Bề mặt móng bị sần sùi, phủ một lớp vảy mịn như cám, có lằn sọc dọc hay ngang. Chỗ bị tổn thương có màu hơi vàng, hay nâu đen. Móng trở nên giòn và dễ vỡ. Bên dưới móng cũng có thể bị tổn thương và móng bị tróc. Các móng có thể bốc mùi hôi khó chịu.
Có ba hình thái thương tổn móng:
+ Móng dày sừng: móng dày sừng, dưới móng có khối sừng mủn.
+ Móng teo: móng bị mủn, mòn dần từ bờ tự do đến chân móng.
+ Móng bình thường có màu trắng hoặc màu vàng.
- Nhiễm ở phần bên và phần xa dưới móng là dạng phổ biến nhất gây loạn dưỡng móng, thường do vi nấm dermatophyte, đôi khi cũng nhiễm thêm nấm mốc thứ phát.
Hình ảnh nấu móng tay
- Bề mặt móng có màu trắng là dạng đặc trưng của nhiễm dermatophyte do trichophyton mentagrophytes, thường không phổ biến.
- Ở phần gốc dưới móng, thường là thứ phát của viêm quanh móng mãn do nấm men candida. Viêm quanh móng do Candida thường gặp ở móng tay, ít gặp ở móng chân.
- Loạn dưỡng toàn móng là dạng sau cùng của loạn dưỡng móng khi toàn bộ móng bị tiêu hủy do hậu quả của ba dạng nhiễm trên.
Xét nghiệm: tìm vi nấm tại chỗ bằng cách soi trực tiếp và xem dưới kính hiển vi hoặc cấy bệnh phẩm trong môi trường nuôi cấy đặc biệt.

3. ĐIỀU TRỊ:

Thuốc bôi tại chỗ
Thuốc bôi chống nấm tại chỗ như
- Dung dịch màu sát trùng: castellani,
- Thuốc làm mỏng tổn thương nhằm làm tăng tính thấm của thuốc như: salicylic acid 5%;
- Thuốc kháng nấm:
+ Nhóm Azole (ketoconazole, clotrimazole, miconazole, sulconazole, oxiconazole, econazole).
+ Ciclopirox Olamine.
+ Amorolfine (loceryl).
+ Nhóm allylamine (natifine, terbinafine).
+ Nhóm các acid (salicylic, undecylenic).
+ Nhóm polyenes (nystatin).
Cách bôi: Rửa và cạo sạch chỗ tổn thương móng, hong khô móng, sau đó bôi thuốc lên bề mặt móng và quanh móng, mỗi ngày 2-3 lần, ít nhất trong 3 tháng.
Tuy nhiên, đa số những chế phẩm trên không có mấy hiệu quả trên nấm móng, ngay cả khi sử dụng phối hợp với rút móng, do hạn chế tính thấm của tá dược vào móng. Do đó, điều trị bằng đường uống hiện được lựa chọn nhiều hơn.
Thuốc uống
Sử dụng thuốc chống nấm toàn thân dựa trên 3 tiêu chuẩn: Phổ tác dụng, dược động học của thuốc, tác dụng lâm sàng.
Có thể dùng: Griséofulvine (chỉ có tác dụng trên nấm sợi tơ), Ketoconazole, Clotrimazole, Fluconazole, Itraconazole, Terbinafine,... (có tác dụng trên cả hai loại nấm). Có thể dùng thêm các thuốc kháng viêm, kháng histamine hay kháng sinh nếu có thêm các triệu chứng khác.
- Itraconazole:
+ nếu điều trị liên tục: 200mg/ngày, trong 6 – 12 tuần
+ nếu điều trị từng đợt: 400mg/ngày x tuần đầu/mỗi tháng x 2 – 3 tháng.
- Terbinafine: 250mg/ngày (6 – 12 tuần).
- Fluconazole: 150 – 400mg mỗi tuần, từ 6 – 12 tháng.
- Griseofulvin: 0,5 – 1g/ngày, (6 – 12 tháng).
Trong thời gian dùng thuốc kháng nấm, bệnh nhân cần hạn chế hay tốt nhất là tránh xa rượu, bia và những thức uống có chứa cồn khác vì sẽ gây ra những ảnh hưởng không tốt đối với gan.

4. PHÒNG BỆNH:

- Giữ bàn tay, bàn chân luôn luôn khô ráo, sạch sẽ bằng cách đeo găng tay cao su khi tiếp xúc với nước. Tránh ngâm tay chân trong thời gian dài dưới nước. Sau khi làm việc trong môi trường nước, cần rửa sạch, lau khô bàn tay, bàn chân ngay.
- Không dùng chung khăn với người khác.
- Thay tất mỗi ngày. Nên chọn những đôi tất có chất liệu thoáng và dễ hút ẩm. Mồ hôi bàn chân chính là điều kiện thuận lợi giúp cho các loại vi khuẩn và nấm sinh sôi nảy nở.
- Luôn cắt tỉa móng tay, móng chân cẩn thận, đều đặn, theo dáng các ngón tay ngón chân, không nên để quá dài. Không nên dùng chung các dụng cụ cắt móng tay chân, hạn chế cắt, sơn hay ngâm móng chân ở tiệm.
-Thường xuyên rửa bàn tay, bàn chân cẩn thận và lau khô ngay sau khi rửa. Tránh tiếp xúc nhiều với các loại xà phòng, hóa chất.
- Điều trị càng sớm càng tốt.
- Nếu bệnh cứ kéo dài dai dẳng dù đã được điều trị thì nên thay đổi công việc khác nếu có điều kiện.