1. Mầm bệnh:
Các yếu tố thuận lợi để cho nấm Candida gây bệnh là: Phụ nữ có thai, bệnh đái đường, suy dinh dưỡng, suy giảm miễn dịch, nghề nghiệp thường xuyên tiếp xúc với nước, dùng kháng sinh hoặc Corticoid kéo dài,…
2. Bệnh học:
- Bệnh ở niêm mạc:
Tưa miệng: Gặp ở trẻ còn bú do pH tại chỗ thấp, trẻ suy dinh dưỡng, rối loạn tiêu hoá. Niêm mạc miệng lưỡi viêm đỏ sau xuất hiện nhiều giả mạc trắng. Có thể gặp bất cứ vị trí nào trong khoang miệng. Bệnh có thể thấy ở người lớn suy giảm miễn dịch. Triệu chứng cơ năng: trẻ đau rát , bỏ bú, người lớn đau rát ăn uống kém.
Nhiễm nấm thực quản: Rất thường gặp trong các bệnh nấm xâm nhiễm niêm mạc. Bệnh
nhân thường có biểu hiện khó nuốt, trào ngược thực quản, có thể phối hợp với
nhiễm nấm ở miệng. Chẩn đoán tốt nhất bằng nội soi, sinh thiết, nuôi cấy.
Viêm âm đạo: Chiếm một tỷ lệ lớn trong các bệnh nhiễm trùng phụ khoa. Gặp nhiều hơn ở phụ nữ có thai, người đái đường, dùng kháng sinh kéo dài. Triệu chứng chủ yếu là: Ngứa âm hộ và ra nhiều khí hư trắng vón như cặn sữa, những triệu chứng khác gồm có hồng ban, rát bỏng ở âm hộ, đau khi quan hệ tình dục hoặc đái buốt rắt. Khám niêm mạc âm đạo viêm đỏ trên phủ giả mạc trắng.
- Bệnh ở da và các cơ quan lân cận:Viêm âm đạo: Chiếm một tỷ lệ lớn trong các bệnh nhiễm trùng phụ khoa. Gặp nhiều hơn ở phụ nữ có thai, người đái đường, dùng kháng sinh kéo dài. Triệu chứng chủ yếu là: Ngứa âm hộ và ra nhiều khí hư trắng vón như cặn sữa, những triệu chứng khác gồm có hồng ban, rát bỏng ở âm hộ, đau khi quan hệ tình dục hoặc đái buốt rắt. Khám niêm mạc âm đạo viêm đỏ trên phủ giả mạc trắng.
+ Viêm da: Gặp ở những người béo phì, ra nhiều mồ hôi, người tay chân phải nhúng nước thường xuyên hoặc gặp ở trẻ em suy dinh dưỡng, viêm da quanh mông và sinh dục ở trẻ em đái không thay tã, hoặc thường xuyên dùng bỉm. Tổn thương thường gặp ở vùng kẽ (cổ, chân, tay, kẽ mông, bẹn, nếp dưới vú,...) thành đám đỏ, trợt, láng bóng, ranh giới rõ kèm tổn thương vệ tinh. Ngứa nhiều, rát bỏng
Viêm móng và quanh móng: Bệnh có liên quan tới nghề nghiệp như nhân viên phục vụ ăn uống, người bán cá, rau,… do thường xuyên tiếp xúc với nước. Triệu chứng là: Vùng da quanh móng viêm đỏ, da vùng chân móng tách khỏi bản móng, có thể nặn ra mủ, móng bắt đầu tổn thương từ chân móng lan dần ra phai bờ tự do. Móng dần trở nên đục, xù xì, biến màu. Bệnh nhân có thể bị một hoặc vài móng, hiếm khi bị tất cả các móng.
- Bệnh nội tạng:
Hiếm gặp. Chỉ gặp ở những bệnh nhân suy kiệt, có bệnh mãn tính nặng, ung thư, dùng kháng sinh hoặc thuốc ức chế miễn dịch kéo dài, nhất là giai đoạn cuối của bệnh. Biểu hiện viêm màng trong tim, viêm màng não, viêm phổi viêm ruột, gan lách, nhiễm nấm máu,… dẫn đến tử vong.
3. Chẩn đoán:
3.1. Xét nghiệm trực tiếp:
Tuỳ từng bệnh mà bệnh phẩm là: dịch đờm, dịch âm đạo, vảy da, chất ngoáy họng,… Bệnh phẩm được soi tươi và nhuộm gram, eosin, hematoxylin thấy nhiều tế bào men hình bầu dục, có chồi, có thể có sợi nấm giả.
3.2. Nuôi cấy:
Cấy bệnh phẩm vào môi trường Sabouraud có chloramphenicol để nhiệt độ 25-28OC, sau 1-2 ngày, nấm mọc thành khuẩn lạc trắng đục như kem, tròn lồi nhẵn bóng, kích thước to hơn khuẩn lạc vi khuẩn.
3.3. Định loại xác định Candida albicans:
Thử nghiệm huyết thanh (Test mầm giá đậu).
Cấy nấm vào huyết thanh thỏ, để ở 37oC trong 4-6 giờ. Lấy huyết thanh soi tươi dưới kính hiển vi, nếu nấm phát triển có ống mầm giống giá đỗ, đó là Candida albicans, nếu chỉ có tế bào hạt men là các Candida khác.
Bệnh phẩm được cấy trực tiếp trên môi trường Chromaga dựa vào màu sắc khuẩn lạc để định danh vi nấm:
Màu trắng đến xanh lá cây: C. albicans
Màu xanh ánh kim: C. tropicalis
Màu hồng: C. krusei
Màu tím hoa cà: C.glabrata (bệnh nấm kẽ)
Màu xanh ánh kim: C. tropicalis
Màu hồng: C. krusei
Màu tím hoa cà: C.glabrata (bệnh nấm kẽ)
Test mầm giá.
4. Điều trị:
Bệnh nhân cần đến cơ sở y tế chuyên
khoa để làm xét nghiệm và điều trị.
Chú ý không tự điều trị dẫn đến nhờn
thuốc và biến chứng tiêu hóa.