Tổn thương ở các nếp lớn là những dát hồng ban, rỉ nước vàng, ngứa, bờ rõ, không đều vớ nhiều mụn nước nhỏ (vesicle) và mụn mủ (pustule), nhiều vết thương,...
Bệnh nấm nông candida gây viêm da
Vi nấm thường tấn công lớp thượng bì
của những vùng da xếp nếp lớn như bẹn, nếp dưới vú, nếp giữa hai mông hoặc kẽ
ngón tay, ngón chân. Sự ẩm ướt thường xuyên rất thuận lợi cho vi nấm phát triển
vì vậy làm việc trong điều kiện nóng nực, đổ mồ hôi nhiều, béo phì, tiếp xúc
nhiều với nước là các yếu tố nguy cơ của bệnh.
Tổn thương ở các nếp lớn là những dát
hồng ban, rỉ nước vàng, ngứa, bờ rõ, không đều vớ nhiều mụn nước nhỏ (vesicle)
và mụn mủ (pustule), nhiều sang thương vệ tinh nhỏ, kích thước thay đổi xuất
hiện ở ngoại vi.
Ở kẽ ngón, thượng bì phá hủy đóng thành
lớp màu trắng, dễ vỡ, bao phủ phía trên một rãnh nứt sâu, gây đau, đôi khi rỉ
máu. Vùng da chung qua quanh bị viêm đỏ, đôi khi dày sừng, bong vảy.
Ở trẻ trong vòng 2 tháng lớp màu trắng,
dễ vỡ, bao phủ phía trên một rãnh nứt sâu, gây đau, đôi khi rỉ máu. Vùng da
chung quanh bị viêm đỏ, đôi khi dày sừng, bong vảy.
Ở trẻ trong vòng 2 tháng tuổi, nếu
không giữ vệ sinh, không thay tã lót khi bị ẩm ướt sẽ đưa đến viêm da ở
vùng quanh hậu môn, mông, rốn với nhiều mụn mủ rải rác. Tuy nhiên, tình trạng
viêm da tiếp xúc trước đó đã tạo thuận lợi cho vi nấm phát triển hơn là thể
nguyên phát do Candida.
Một số trường hợp trẻ nhiễm từ mẹ trong
khi sinh. Một số trường hợp trẻ nhiễm từ mẹ trong khi sinh, sẽ gây ra nhiều mụn
nước, mụn mủ, ban đầu rải rác ở mặt, cổ, thân rồi lan dần khắp cơ thể trong 24
giờ. Bệnh thường lành tính,các tổn thương khô dần và tróc vảy.
Bệnh nấm nông candida gây viêm móng và
quanh móng
Candida spp là nguyên nhân thường gặp
của bệnh nấm móng, chủ yếu C.albicans, kế đến là C spp là nguyên nhân thường
gặp của bệnh nấm móng, chủ yếu C.albicans, kế đến là C.parapsilosis, C.krusei
và C.guillermondii. .parapsilosis, C.krusei và C.guillermondii.
Khác với viêm móng do Dermatophytes
thường gây bệnh ở móng chân, Candida spp. có khuynh hướng xuất hiện ở móng tay
hơn, chiếm khoảng 50% các trường hợp bệnh nấm móng tay. Các ngón cái, ngón trỏ,
ngón giữa bị nhiễm nhiều hơn các ngón khác. Hiện tượng viêm quanh móng được xem
như dấu hiệu khởi đầu đặc trưng của bệnh.
Bệnh thường phát triển trong điều kiện
ẩm ướt thường xuyên của tay chân, vì vậy yếu tố nghề nghiệp liên quan đặc biệt
với bệnh như công nhân làm việc trong xưởng nước đá, người bán trong xưởng nước
đá, người bán tôm cá, nhân viên rửa chén ở các nhà hàng, quán ăn, người bán
nước, trái cây… Nữ chiếm đa số các trường hợp nhiễm.
Bệnh khởi đầu bằng sự xâm nhập của vi
nấm vào các nếp gấp quanh móng nhất là nếp gấp gốc móng gây viêm mô mềm quanh
móng, đôi khi rất đau. Vi nấm lan rộng và có khuynh hướng ở lại trong vùng sinh
móng (matrix) gây rối loạn cho sự tạo móng. Móng dần dần mất bóng, lõm xuống,
gồ ghề, có sọc, dễ gãy và
đổi màu. Đôi khi móng bị đội lên khỏi nền móng.
Bệnh nấm nông candida gây viêm âm đạo
Viêm âm đạo do Candida là một nhiễm
trùng cơ hội xảy ra trên phụ nữ có thai, nhất là 3 tháng cuối của thai kỳ, và
bệnh nhân tiểu đường. Ngoài ra, điều trị kháng sinh phổ rộng dài ngày, uống
thuốc ngừa thai, rối loạn chuyển hóa sắt cũng tạo thuận lợi cho bệnh.
C.albicans và C.glabrata thường được phân lập trong các trường hợp nhiễm với tỉ
lệ tương ứng là 70% - 80% và 5%.
Cảm giác bỏng rát và ngứa dữ dội vùng
âm đạo kèm theo huyết trắng, đôi khi kèm tiểu rát là những dấu hiệu thúc đẩy
bệnh nhân đến khám bệnh. Những biểu hiện này thường xuất hiện đột ngột ở phụ nữ
có thai và thường gia tăng trước khi có kinh ở phụ nữ không mang thai. Huyết
trắng thường bở, đục, lợn cợn như sữa đông có thể phân biệt với huyết trắng
sinh lý hoặc do các tác nhân khác.
Bệnh nhân rất đau khi đặt mỏ vịt thăm
khám. Vùng âm hộ và niêm mạc âm đạo viêm đỏ, căng bóng, nhiều mảng huyết trắng
dày bám trên vách âm đạo và biểu mô cổ tử cung. Nếu nhiễm nặng, vi nấm có thể
xâm lấn ra vùng quanh hậu môn và vùng bẹn nhưng không bao giờ lan đến phần trên
của cơ quan sinh dục.
Viêm âm đạo do Candida có thể phối hợp
với nhiễm vi trùng trong giai đoạn đầu nhưng hiếm khi phối hợp với nhiễm
Trichomonas vaginalis. Đối với phụ nữ không mang thai, khi bệnh tái phát nhiều
lần, cần phải lưu ý xét nghiệm máu và nước tiểu để phát hiện tình trạng tiểu
đường. Trường hợp kèm theo biểu hiện đẹn trong miệng và không đáp ứng với thuốc
kháng nấm nên nghĩ đến nhiễm HIV/AIDS.
Bệnh nấm nông candida gây viêm quy đầu
Khoảng 40% - 50% phụ nữ khỏe mạnh có
mang vi nấm Candida trong âm đạo trong khi tỷ lệ viêm dương vật ở nam giới rất
thấp, chứng tỏ Candida không phải là tác nhân lây lan rộng rãi qua đường tình
dục như các bệnh khoa liễu.
Sự xuất hiện bệnh ở nam giới là dấu
hiệu quan trọng gợi ý đến tình trạng giảm sức đề kháng cho bệnh nhân, đặc biệt
là tiểu đường. Không cắt bao quy đầu cũng tạo điều kiện cho vi nấm tích lũy và
phát triển.
Đầu dương vật viêm đỏ, nổi bóng nước
hoặc nốt mủ, gây cảm giác bỏng rát, ngứa và đau. Những mảng giả mạc trắng cỏ
thể bám trên phần niêm mạc của dương vật.
Bệnh nấm nông candida gây viêm niêm mạc
miệng
Bệnh liên quan đến tình trạng giảm sức
đề kháng của cơ thể như trẻ sơ sinh, trẻ nhũ nhi suy dinh dưỡng, trẻ có hội
chứng kém hấp thu, người già yếu, cơ địa tiểu đường, bệnh máu ác tính, nhiễm
HIV/AIDS. Sử dụng kháng sinh phổ rộng lâu ngày hoặc thường xuyên phun
corticosteroid trong bệnh hen suyễn, dùng hàm răng giả cũng là những yếu tố
thường gặp C.albicans là vi nấm gây bệnh chính.
Thể điển hình thường gặp là đẹn miệng.
Những chấm trắng xuất hiện trên nền viêm đỏ của niêm mạc miệng, lưỡi, vòm hầu,
lợi, lưỡi gà. Các chấm này dần dần lan rộng và hợp nhất lại thành mảng lớn gọi
là giả mạc màu trắng, mềm, dễ bóc tách. Tổn thương có thể gây đau và khó nuốt
nhất là đối với các thức ăn cứng. Lưỡi mất gai, trở nên nhẵn, bóng hoặc lưỡi
đen cũng có thể gặp.
Thể viêm mạn tính xảy ra trong 60% các
trường hợp mang răng giả. Bệnh thường diễn tiến âm thầm hoặc có biểu hiện lở
mép, viêm đỏ và phù nề ở vòm miệng, nơi tiếp xúc với răng giả.
Lở khóe miệng (akngular cheilitis) là
một thể bệnh khác của viêm niêm mạc miệng. Tuy nhiên, có thể xuất hiện như là
một biểu hiện của đẹn và thể viêm mạn tính (chronic atrophic candidosis).
0 nhận xét:
Đăng nhận xét